Chương 16 Luật hàng hải 1990: Hợp đồng bảo hiểm hàng hải
Số hiệu: | 39/2016/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2017 |
Ngày công báo: | 19/02/2017 | Số công báo: | Từ số 147 đến số 148 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 39/2016/TT-NHNN về việc cho vay của tổ chức tín dụng, với các quy định về nguyên tắc, điều kiện, hồ sơ vay, lãi suất cho vay tại ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để kinh doanh, tiêu dùng, sinh hoạt.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng được ký kết giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm mà theo đó, người bảo hiểm thu bảo hiểm phí do người được bảo hiểm trả và người được bảo hiểm được người bảo hiểm bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm do các hiểm hoạ hàng hải gây ra theo mức độ và điều kiện đã thoả thuận với người bảo hiểm.
2- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể áp dụng đối với cả các hiểm hoạ có thể gây ra tổn thất cho đối tượng bảo hiểm hàng hải trên quãng vận chuyển đường không, đường thuỷ nội địa hoặc đường bộ trong liên hiệp vận chuyển.
3- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được làm bằng văn bản.
1- Đối tượng bảo hiểm hàng hải có thể là bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền, bao gồm: tầu biển, hàng hoá, tiền cước vận chuyển, tiền công vận chuyển hành khách, tiền thuê tầu, tiền thuê - mua tầu, tiền lãi ước tính của hàng hoá, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và các khoản tiền được bảo đảm bằng tầu, hàng hoá hoặc tiền cước vận chuyển.
2- Đối tượng bảo hiểm hàng hải còn có thể là tầu đang đóng.
1- Người bảo hiểm có thể cho người khác tái bảo hiểm đối tượng bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm.
2- Hợp đồng tái bảo hiểm độc lập với hợp đồng bảo hiểm gốc.
1- Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm cho người được bảo hiểm. Đơn bảo hiểm là bằng chứng về việc ký kết hợp đồng.
2- Trước khi cấp đơn bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp cho người được bảo hiểm giấy chứng nhận về việc ký kết hợp đồng, nếu người đó yêu cầu.
3- Đơn bảo hiểm có thể được cấp theo hình thức đơn bảo hiểm đích danh, đơn bảo hiểm theo lệnh hoặc đơn bảo hiểm vô danh.
4- Đơn bảo hiểm phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên người được bảo hiểm hoặc người có quyền lợi được bảo hiểm;
b) Đối tượng bảo hiểm;
c) Các hiểm hoạ được bảo hiểm;
d) Số lượng chuyến đi hoặc thời hạn thực hiện hợp đồng bảo hiểm, tuỳ theo hợp đồng đó là hợp đồng bảo hiểm chuyến hoặc hợp đồng bảo hiểm thời hạn;
e) Số tiền bảo hiểm;
g) Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn bảo hiểm;
h) Chữ ký và xác nhận của người bảo hiểm.
1- Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả các thông tin mà mình biết hoặc cần phải biết liên quan đến việc ký kết hợp đồng bảo hiểm, có thể ảnh hưởng đến việc xác định khả năng xảy ra hiểm hoạ hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm, trừ loại thông tin mà mọi người đều biết hoặc người bảo hiểm đã biết hoặc cần phải biết.
2- Nghĩa vụ của người được bảo hiểm quy định tại khoản 1, Điều này cũng được áp dụng đối với các đại diện được uỷ quyền của người được bảo hiểm.
3- Các nghĩa vụ quy định tại Điều này cũng được áp dụng đối với người thứ ba, nếu hợp đồng bảo hiểm được ký kết vì quyền lợi của người thứ ba, trừ trường hợp người thứ ba không biết về việc ký kết này.
1- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể được ký kết vì quyền lợi của người thứ ba, sau đây gọi là người có quyền lợi được bảo hiểm.
2- Người có quyền lợi được bảo hiểm có quyền yêu cầu người bảo hiểm cấp đơn bảo hiểm; nếu đơn bảo hiển đã được giao cho người có quyền lợi được bảo hiểm, thì người đó được hưởng đầy đủ các quyền theo hợp đồng.
Nghĩa vụ của người được bảo hiểm liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, trừ nghĩa vụ nộp bảo hiểm phí, được chuyển sang cho người có quyền lợi được bảo hiểm từ khi người này nhận được đơn bảo hiểm.
1- Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt hiệu lực, nếu vào thời điểm ký kết hợp đồng, hiểm hoạ được bảo hiểm đã xảy ra hoặc không có khả năng xảy ra trong thực tế. Người bảo hiểm vẫn có quyền thu tiền phạt huỷ hợp đồng, trừ trường hợp trước khi ký kết người bảo hiểm đã biết về sự kiện đó.
2- Hai bên thoả thuận trong hợp đồng về mức tiền phạt huỷ hợp đồng.
Trong trường hợp người được bảo hiểm vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 204 của Bộ luật này, thì người bảo hiểm có quyền rút khỏi hợp đồng và vẫn được thu đầy đủ bảo hiểm phí. Nếu người được bảo hiểm không có lỗi trong việc khai báo không chính xác hoặc không khai báo theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này, thì người bảo hiểm không có quyền rút khỏi hợp đồng, nhưng có quyền thu thêm bảo hiểm phí ở mức độ hợp lý.
Người được bảo hiểm có quyền rút khỏi hợp đồng bảo hiểm vào bất kỳ lúc nào, trước khi xuất hiện hiểm hoạ được bảo hiểm và có nghĩa vụ trả tiền phạt huỷ hợp đồng.
Các bên tham gia hợp đồng thoả thuận trong hợp đồng về tiền phạt huỷ hợp đồng và điều kiện hoàn trả bảo hiểm phí.
Thời hiệu khiếu nại liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hai năm, tính từ ngày phát sinh vụ việc.
Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của đối tượng bảo hiểm và được xác định như sau:
a) Giá trị bảo hiểm của tầu là tổng giá trị của tầu vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm. Giá trị này còn bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng, dự trữ của tầu cộng với toàn bộ phí bảo hiểm phí. Tuỳ theo hợp đồng, giá trị tầu còn có thể bao gồm cả tiền lương ứng trước cho thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi;
b) Giá trị bảo hiểm của hàng hoá là giá trị hàng ghi trên hoá đơn ở nơi bốc hàng hoặc giá trị thị trường ở nơi và thời điểm bốc hàng cộng với phí bảo hiểm và có thể cả tiền lãi ước tính;
c) Giá trị bảo hiểm của tiền cước vận chuyển là tổng số tiền cước vận chuyển cộng với bảo hiểm phí. Trong trường hợp người thuê vận chuyển mua bảo hiểm cho tiền cước vận chuyển, thì số tiền cước này được tính gộp vào giá trị bảo hiểm của hàng hoá để bảo hiểm.
d) Giá trị bảo hiểm của các đối tượng bảo hiểm khác, trừ các trách nhiệm dân sự, là giá trị của đối tượng ở nơi và thời điểm bắt đầu bảo hiểm cộng với phí bảo hiểm.
1- Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai số tiền cần bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm, sau đây gọi là số tiền bảo hiểm.
2- Nếu số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm, thì người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất, theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm.
3- Nếu số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm, thì phần tiền vượt quá giá trị bảo hiểm không được thừa nhận.
Trong trường hợp đối tượng bảo hiểm được nhiều người bảo hiểm đối với cùng một hiểm hoạ và tổng số tiền bảo hiểm vượt quá giá trị bảo hiểm, thì tất cả những người bảo hiểm đó chỉ chịu trách nhiệm bồi thường trong phạm vi giá trị bảo hiểm và mỗi người chỉ chịu trách nhiệm theo tỉ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm mà mình đã nhận bảo hiểm. Bảo hiểm này gọi là bảo hiểm trùng.
Các quyền theo hợp đồng bảo hiểm hàng hải chỉ được chuyển cho người đã được chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm; nếu các quyền đó không được chuyển cho người được chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm, thì hợp đồng mặc nhiên chấm dứt và người bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ bồi thường các tổn thất liên quan, xảy ra trước khi đối tượng bảo hiểm được chuyển nhượng.
Nghĩa vụ của người chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm cũng đồng thời được chuyển cho người được chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm. Kể cả trách nhiệm liên quan đến những khiếu nại do người bảo hiểm đã đưa ra trước đó đối với người chuyển nhượng đối tượng bảo hiểm.
1- Việc chuyển quyền theo hợp đồng bảo hiểm hàng hải có cấp đơn bảo hiểm được thực hiện cùng với việc chuyển nhượng đơn bảo hiểm.
2- Việc chuyển nhượng đơn bảo hiểm được giải quyết theo nguyên tắc như chuyển nhượng vận đơn.
1- Nếu đối tượng bảo hiểm là tầu biển, thì việc chuyển các quyền theo hợp đồng bảo hiểm phải được người bảo hiểm đồng ý trước.
2- Nếu tầu đang hành trình ở thời điểm được chuyển nhượng cho người khác, thì các quyền theo hợp đồng bảo hiểm tầu không được chuyển ngay cho người được chuyển nhượng tầu mà hợp đồng bảo hiểm vẫn giữ nguyên hiệu lực cho đến khi tầu đó vào neo đậu tại cảng đầu tiên, sau khi được chuyển nhượng.
1- Bảo hiểm bao là loại bảo hiểm trọn gói, được áp dụng đối với đối tượng bảo hiểm là một loại hàng hoá hoặc một số loại hàng hoá mà người được bảo hiểm gửi đi hoặc nhận được trong một thời hạn nhất định.
2- Người bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao có nghĩa vụ cấp theo yêu cầu người được bảo hiểm đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho mỗi chuyến hàng hoặc cho từng đơn vị hàng hoá.
1- Người được bảo hiểm trong bảo hiểm bao có nghĩa vụ thông báo ngay cho người bảo hiểm biết sau khi nhận được các thông tin liên quan đến việc gửi hàng hoặc nhận được hàng và mỗi lần đều phải thông báo tên tầu, tuyến hành trình, hàng hoá và số tiền bảo hiểm, kể cả khi người bảo hiểm nhận được thông báo, thì có thể hàng đã được gửi hoặc đã đến cảng đích.
2- Nếu người được bảo hiểm cố ý hoặc do cẩu thả mà không thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 1, Điều này, thì người bảo hiểm có quyền rút khỏi hợp đồng và vẫn được hưởng bảo hiểm phí tương tự như trong trường hợp hợp đồng được thực hiện đúng đắn.
Các bên có quyền yêu cầu huỷ hợp đồng bảo hiểm bao với điều kiện phải thông báo cho nhau biết trước ba tháng về việc đó.
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ nộp bảo hiểm phí cho người bảo hiểm ngay sau khi ký kết hợp đồng hoặc ngay khi được cấp đơn bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
1- Người được bảo hiểm có nghĩa vụ báo ngay cho người bảo hiểm biết sau khi nhận được các thông tin liên quan đến sự thay đổi về các hiểm hoạ được bảo hiểm có khả năng đe doạ đối tượng bảo hiểm hoặc về tai nạn đã xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm và phải làm theo các chỉ dẫn của người bảo hiểm.
2- Người bảo hiểm có quyền rút khỏi hợp đồng bảo hiểm, nếu người được bảo hiểm đã vi phạm quy định nói tại khoản 1, Điều này.
1- Trong trường hợp xảy ra tổn thất liên quan đến hiểm hoạ đã được bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ tiến hành mọi biện pháp cần thiết để ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất và bảo đảm cho việc thực hiện quyền khiếu nại của người bảo hiểm đối với người gây ra tổn thất. Khi thực hiện nghĩa vụ này, người được bảo hiểm phải thực hiện các chỉ dẫn của người bảo hiểm.
2- Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với tổn thất xảy ra do người được bảo hiểm quá cẩu thả hoặc cố ý không thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Người bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho người được bảo hiểm mọi chi phí hợp lý và cần thiết do người được bảo hiểm chi ra để ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm, cũng như chi phí thực hiện những chỉ dẫn của người bảo hiểm quy định tại Điều 221 của Bộ luật này hoặc chi phí để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của người bảo hiểm và chi phí đóng góp vào tổn thất chung. Các chi phí này phải được bồi hoàn theo tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Trong phạm vi số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường cho những tổn thất là hậu quả trực tiếp của hiểm hoạ được bảo hiểm và còn phải bồi hoàn những chi phí quy định tại Điều 222 của Bộ luật này, mặc dù tổng số tiền phải trả cho người được bảo hiểm có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất xảy ra do hành động cố ý hoặc quá cẩu thả của người được bảo hiểm, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh do sự sơ suất hoặc sai lầm của thuyền trưởng đồng thời cũng là người được bảo hiểm trong việc điều khiển, quản trị tầu và các tổn thất do lỗi của thuyền bộ, hoa tiêu.
Khi bảo hiểm tầu và tiền cước vận chuyển, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh do:
a) Tầu không đủ khả năng an toàn đi biển vào lúc bắt đầu chuyến đi, trừ khi tầu có khuyết tật ẩn hoặc khi xảy ra các tình huống không thể tránh khỏi, mặc dù người được bảo hiểm đã có sự quan tâm thích đáng;
b) Tuổi của tầu hoặc thời gian sử dụng;
c) Bốc lên tầu những chất hoặc vật liệu dễ nổ, dễ cháy hoặc những hàng hoá nguy hiểm khác, không phù hợp với những quy định về việc vận chuyển loại hàng này, nếu người được bảo hiểm biết nhưng người bảo hiểm lại không biết về việc đó.
Khi bảo hiểm hàng hoá, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm về các tổn thất phát sinh do:
a) Tính chất tự nhiên của hàng hoá;
b) Hàng bị rò chảy, hao hụt hoặc hao mòn tự nhiên;
c) Bao bì không đúng quy cách hoặc không thích hợp;
d) Chậm trễ trong việc cung ứng hàng hoá.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm, người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với những tổn thất của đối tượng bảo hiểm xảy ra do chiến tranh hoặc những hoạt động quân sự với bất kỳ tính chất nào và hậu quả của nó; bị cưỡng đoạt; gây rối, đình công hoặc những tổn thất xảy ra do hành động tịch thu, trưng dụng, bắt giữ, phá huỷ tầu hoặc hàng hoá theo mệnh lệnh quân sự hoặc lệnh của chính quyền dân sự.
Trong trường hợp bồi thường tổn thất liên quan đến các trách nhiệm trong tai nạn đâm va, thì ngoài trách nhiệm bồi thường các tổn thất của đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm còn có trách nhiệm bồi thường các tổn thất của người thứ ba, nếu người được bảo hiểm phải chịu trách nhiệm về các tổn thất do tai nạn đâm va, mặc dù tổng số tiền bồi thường có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
Trong trường hợp xảy ra hiểm hoạ thuộc phạm vi bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm, thì người bảo hiểm có thể bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm để được miễn mọi trách nhiệm khác theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Tuy nhiên, người bảo hiểm phải thông báo ý định này cho người được bảo hiểm biết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của người được bảo hiểm về hiểm hoạ đã xảy ra và hậu quả của nó. Trong trường hợp này người bảo hiểm không được đòi quyền sở hữu đối với đối tượng bảo hiểm, nếu số tiền bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm.
Ngoài việc bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm, người bảo hiểm còn phải bồi hoàn những chi phí nhằm mục đích ngăn ngừa, hạn chế tổn thất hoặc để sửa chữa, khôi phục đối tượng bảo hiểm mà người được bảo hiểm đã chi trước khi nhận được thông báo của người bảo hiểm.
1- Trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng, người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm đối với các tổn thất xảy ra kế tiếp nhau, mặc dù tổng số giá trị tổn thất có thể vượt quá số tiền bảo hiểm.
2- Nếu đối tượng bảo hiểm bị tổn thất bộ phận mà vẫn chưa được sửa chữa hoặc bồi thường và tiếp sau đó lại xảy ra tổn thất toàn bộ, thì người được bảo hiểm chỉ được bồi thường tổn thất toàn bộ.
3- Những quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này không loại trừ trách nhiệm của người bảo hiểm đối với việc bồi hoàn chi phí liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ nói tại Điều 221 của Bộ luật này.
Khi đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm, người bảo hiểm được quyền truy đòi người thứ ba về trách nhiệm bồi thường tổn thất trong phạm vi số tiền đã trả. Người bảo hiểm thực hiện quyền này theo đúng các thể thức quy định đối với người được bảo hiểm.
1- Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng và đồng thời phải áp dụng những biện pháp cần thiết để người bảo hiểm có thể thực hiện có hiệu quả quyền truy đòi người thứ ba.
2- Nếu người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ nói tại khoản 1, Điều này hoặc có lỗi làm cho quyền truy đòi của người bảo hiểm không thể thực hiện được thì người bảo hiểm được miễn trả toàn bộ tiền bồi thường hoặc được giảm ở mức độ thích đáng.
3- Nếu người được bảo hiểm đã nhận tiền bồi thường tổn thất do người thứ ba trả, thì người bảo hiểm chỉ có nghĩa vụ trả phần tiền chênh lệch giữa số tiền phải bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm và số tiền mà người được bảo hiểm đã nhận từ người thứ ba.
1- Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm phải cam kết thanh toán chi phí đóng góp vào tổn thất chung trong phạm vi số tiền bảo hiểm.
2- Khi lập bản phân bổ tổn thất chung, người được bảo hiểm có nghĩa vụ quan tâm thích đáng các quyền lợi của người bảo hiểm.
1- Người được bảo hiểm có quyền tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm và chuyển cho người bảo hiểm quyền, nghĩa vụ của mình liên quan đến đối tượng bảo hiểm để được nhận tiền bồi thường tổn thất toàn bộ, nếu việc đối tượng bảo hiểm bị tổn thất toàn bộ là không thể tránh khỏi hoặc việc ngăn ngừa tổn thất đó sẽ gây ra các chi phí quá cao so với giá trị của đối tượng bảo hiểm.
2- Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm có thể được áp dụng trong trường hợp tầu biển bị mất tích, bị cưỡng đoạt, bị hư hỏng do tai nạn mà không thể sửa chữa được hoặc chi phí sửa chữa, phục hồi, chuộc tầu là không có hiệu quả kinh tế.
3- Quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm nói tại khoản 2, Điều này cũng được áp dụng đối với hàng hoá, kể cả khi chi phí sửa chữa, vận chuyển hàng hoá đến cảng đích là quá cao so với giá trị thị trường của hàng hoá đó tại cảng đích.
1- Tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm phải làm bằng văn bản và phải ghi rõ căn cứ để áp dụng quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm.
2- Tuyên bố từ bỏ phải được gửi cho người bảo hiểm trong thời hạn hợp lý, nhưng không quá một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày người được bảo hiểm biết về các sự kiện làm căn cứ để áp dụng quyền từ bỏ hoặc trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày hết hạn bảo hiểm trong các trường hợp tầu hoặc hàng hoá bị cưỡng đoạt hoặc bị mất quyền chiếm hữu vì những nguyên nhân khác. Sau các thời hạn nói trên, thì người được bảo hiểm bị mất quyền từ bỏ đối tượng bảo hiểm, nhưng vẫn có quyền đòi bồi thường tổn thất.
3- Việc từ bỏ đối tượng bảo hiểm không được kèm theo bất kỳ điều kiện nào. Nếu việc từ bỏ đã được chấp nhận, thì người bảo hiểm và người được bảo hiểm đều không được thay đổi quyết định của mình.
Khi tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm, người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm những thông tin liên quan đến quyền về tài sản đối với đối tượng bảo hiểm, các khoản bảo hiểm và hạn chế khác mà người được bảo hiểm biết.
1- Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được tuyên bố từ bỏ, người bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo cho người được bảo hiểm biết là chấp nhận hoặc từ chối việc từ bỏ. Sau thời hạn này, người bảo hiểm bị mất quyền từ chối.
2- Quyền và nghĩa vụ liên quan đến đối tượng bảo hiểm được chuyển sang cho người bảo hiểm ngay sau khi người bảo hiểm thông báo chấp nhận từ bỏ; người bảo hiểm có thể không đòi quyền và nghĩa vụ này.
3- Nếu việc thông báo từ bỏ được thực hiện đúng quy định mà người bảo hiểm không chấp nhận việc từ bỏ, thì người được bảo hiểm vẫn có quyền đòi bồi thường.
1- Trong trường hợp xảy ra tổn thất toàn bộ thực tế do tầu bị mất tích cùng với hàng hoá trên tầu, người được bảo hiểm có thể đòi người bảo hiểm bồi thường toàn bộ số tiền bảo hiểm mà không phải tuyên bố từ bỏ đối tượng bảo hiểm theo quy định tại Điều 235 của Bộ luật này.
2- Trong trường hợp tầu bị mất tích là tầu được bảo hiểm có thời hạn, người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường, nếu đã nhận được tin cuối cùng về tầu trước khi kết thúc thời hạn bảo hiểm. Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường, nếu chứng minh được tầu bị mất tích sau khi thời hạn bảo hiểm kết thúc.
Nếu người bảo hiểm đã trả tiền bồi thường mà sau đó tầu lại thoát khỏi hiểm hoạ, thì người bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm tiếp tục sở hữu tầu đó và hoàn lại số tiền đã được bồi thường, sau khi khấu trừ tiền bồi thường tổn thất bộ phận của tầu, với điều kiện tổn thất bộ phận đó là hậu quả trực tiếp của hiểm hoạ được bảo hiểm.
Khi thanh toán tiền bồi thường tổn thất của đối tượng bảo hiểm, người bảo hiểm có quyền yêu cầu người được bảo hiểm trình bày về sự kiện liên quan, xuất trình tài liệu, bằng chứng cần thiết cho việc đánh giá sự kiện và mức độ tổn thất.
1. A contract of marine insurance is a contract signed between the insurer and the assured whereby the insurer undertakes against an insurance premium paid by the assured to indemnify the latter, in manner and to the extent thereby agreed, for losses incurred by perils to which the subject of insurance is exposed.
2. A contract of marine insurance may be extended so as to cover perils to which, in connection with the carriage by sea, the subject of insurance is exposed in the carriage by air, in inland waters or on land in combined transport.
3. The contract of marine insurance should be done in writing.
1. A subject of marine insurance may be every property interest incident to the maritime shipping activities and appraisable in terms of money, such as any vessel, cargo, freight, passage money for the carriage of passengers, charter-hire, hire and purchase money, expected profit on cargo, commission, general average costs, obligations arising under civil liability and the security for the vessel, cargo or freight.
2. The subject of marine insurance may be a vessel in course of building.
1. The insurer may reinsure in respect of insurance concluded by him.
2. The contract of reinsurance is independent with the original contract of insurance.
1. On demand of the assured, the insurer is bound to issue to him a marine policy. The policy shall constitute an evidence as to the contract of insurance.
2. Before issuing the policy, the insurer is bound to issue to the assured, on his demand, an insurance certificate stating the conclusion of the contract.
3. The marine policy may be made out to a straight policy, to order or to bearer.
4. The marine policy should contain:
a) The name of the assured, or of some person whose interest being insured;
b) The subject of insurance;
c) The perils insured against;
d) The voyage, or period of time, as the case may be, covered by the insurance;
e) The sum or sums insured;
f) The place, the date and the hour of issue of the policy;
g) The signature and the confirmation of the insurer.
1. The assured is obliged to inform the insurer about all circumstances within are known to him or should have been known to him in connection with the conclusion of the contract of insurance, and are of essential significance to the assessment by the insurer relative to the risk, to the decision as to whether the proposal should be accepted or not, and to the terms of the contract, except circumstances which are common knowledge or have been known or should be known to the insurer.
2. The obligation of the assured set out in item 1 of this Article is also applied to his representatives duly authorized by the assured.
3. The obligations set out in this Article is also applicable to a third party where the contract of marine insurance is concluded for the benefit of the third party, unless it is not known to him.
1. A contract of marine insurance may be concluded for the benefit of a third party, hereinafter referred to as an insurable interest.
2. The insurable interest is entitled to demand from the insurer delivery of the marine policy. As long as the marine policy remains in possession of the insurable interest, he may dispose of rights originating from the contract.
Obligations of the assured connected with the performance of the contract of marine insurance, except the obligation to pay the insurance premium, pass to the insurable interest at the delivery of the marine policy to him.
1. A contract of marine insurance shall invalidate where at the time of its conclusion the peril covered by insurance has already occurred, or where the possibility of its occurring has not existed. The insurer retains, however, the right to a cancellation fee, unless when concluding the contract, he knew of the circumstances causing its invalidity.
2. The amount of the cancellation fee is determined by the contract between the two contracting parties.
If the assured commits a breach of his obligation set out in Article 204 of the present Code, the insurer has the right to rescind the contract concluded, retaining the right to the entire insurance premium. When the assured fails to provide information or provides inaccurate information according to the provisions of Article 204 of the present Code, through no fault of his, the insurer has not right to rescind the contract, but to request a reasonable increase of the insurance premium.
The assured has the right to rescind the contract of insurance at any time before that the state of peril as covered by the contract has not commenced and he is bound, however, to pay the cancellation fee.
The amount of the cancellation fee and terms of the return of insurance premium are determined by the contract between the contracting parties.
Any claim in respect of a contract of marine insurance is barred at the expiration of two years from the date on which the casualty occurs.
Section B: INSURABLE VALUE AND AMOUNT INSURED
Insurable value is the real value of the subject of insurance and it is ascertained as follows:
a) The insurable value of the vessel is her value at the commencement of the insurance, including the value of her machinery, equipment, spare parts and stores plus the charges of insurance upon the whole. The insurable value of the vessel includes also, unless otherwise provided by the contract, money advanced for seamens wages and other disbursement incurred to make the ship fit for the voyage.
b) The insurable value of the cargo is its value invoiced at the place of loading or is market value at the place and time of loading plus the charges of insurance and may include the expected profit;
c) The insurable value of the freight is the gross amount of freight plus the charges of insurance. Where the charterers have the freight insured, this amount of freight is included in the insurable value of the cargo for insurance;
d) The insurable value of any other subject of insurance, except obligations arising under civil liability, is the amount of the subject of insurance at the place and time when the insurance attaches, plus the charges of insurance.
1. Upon concluding a marine insurance contract, the assured must declare the amount for which the subject of insurance is insured, hereinafter referred to as the insured amount.
2. Where the insured amount as specified in the contract is lower than the insurable value, the insurer is liable for losses in such proportions as the insured amount bears to the insurable valued, including other expenses under the insurance.
3. Where the insured amount as specified in the contract exceeds the insurable value, the marine insurance contract is not valid for the difference.
Where the subject of insurance has been insured against the same peril with two or more insurers for the amounts which in aggregate exceed the insurable value, all such insurers are liable only upto the amount of the insurable value, and within limit of that value each of them is liable in proportion to the amount insured as accepted by him. This insurance is called double insurance.
Section C: TRANSFER OF RIGHTS UNDER CONTRACT OF MARINE INSURANCE
Rights under a contract of marine insurance may be transferred only to the transferee of the subject of insurance; where these rights have not been transferred to the transferee of the subject of insurance, the contract of insurance is dissolved, which does not relieve the insurer of liability for losses which arose prior to the alienation of the subject of insurance.
Concurrently with the transfer of rights under a contract of insurance to the transferee, the latter assumes the obligations which were incumbent upon the transferor of the subject of insurance, including the obligations related to the defences as the insurer would have been entitled to raise, under the contract of marine insurance, against the transferer.
1. The transfer of rights under a contract of marine insurance which was evidenced in a policy is effected parallely with the transfer of the marine policy.
2. The transfer of a marine policy is governed by the provisions on the transfer of a bill of lading.
1. Where the subject of insurance is a vessel, the transfer of rights under the contract of marine insurance to the vessels transferee requires the insurers consent.
2. Where at the time of transfer the vessel is on a voyage, the rights under the contract of marine insurance have not been passed to the transferee of the vessel, and the contract of marine insurance remains in force until the vessel has made fast at the first port at which she has called after the transfer.
1. Floating insurance is a package insurance covering the subject of insurance of a kind or some kinds of cargoes which the assured will be dispatched or receiving in a specified period of time.
2. In a floating insurance the insurer is bound to issue, on demand of the assured, a policy is bound to issue, on demand of the assured, a policy or a certificate of insurance for each declared shipment or each declared cargo.
1. The assured, who has concluded a contract of floating insurance, is bound to notify to the insurer immediately upon receipt of information concerning the dispatch or receipt of the cargo and to specify each case the name of the vessel, the route, the cargo and the amount insured, even when the notice reached the insurer, the cargo may have been dispatched or have arrived at the destination.
2. Where the assured has willfully or through his gross negligence failed to fulfill the obligation defined in item 1 of this Article, the insurer may rescind the contract, retaining the right to insurance premium to which he would have been entitled had the contract been properly performed by the assured.
A contract of floating insurance may be terminated by either party subject to a three-month notice.
Section E: PERFORMANCE OF CONTRACT OF MARINE INSURANCE
Unless otherwise agreed, the assured is bound to pay the premium to the insurer immediately after the conclusion of the contract or the issue of the marine policy.
1. The assured is bound to notify to the insurer every information on very material change of perils to which the subject of insurance is exposed or on accidents concerning the subject of insurance, immediately upon receipt of such information, and to follow the insurers instructions thereof.
2. The insurer has the right to rescind the contract of marine insurance where the assured commits a breach of the provisions set out in item 1 of this Article.
1. Where an accident causing loss incidental to the perils insured has occurred, the assured is bound to take all necessary measures available to him for the purpose of averting the loss or lessening its extent as well as to secure indemnity claims against the parties responsible for the loss, when carrying out this obligation, the assured should follow the instruction of the insurer.
2. When the assured wilfully or through gross negligence has not carried out the obligation set forth in this Article, the insurer is free from liability for losses caused thereby.
The insurer is bound to refund to the assured all dispensable and reasonable expenses incurred for the purpose of averting the loss or lessening its extent as well as other expenses incurred in accordance with the instruction by the insurer as defined in Article 221 of the present Code, or expenses incurred for ascertaining the character and extent of the loss under the liability of the insurer; and expenses contributed to the general average. These expenses are refunded in such proportion as the amount insured bears to the insurable value.
Within limit of the amount insured, the insurer is liable for losses resulting directly from the peril insured and is also bound to refund the expenses as defined in Article 222 of the present Code even though the aggregate amount to be paid to the assured may exceed the insured amount.
The insurer is not liable for losses arising from an intentional fault or a gross negligence of the assured, but the insurer is liable for losses caused by negligence or fault of the master who is also insured in navigation and management of the vessel as well as losses caused by fault of another member of the crew, and or the pilot.
In the insurance of a vessel and freight, the insurer is not liable for losses arising from:
a) The vessel being not seaworthy at the beginning of the voyage, unless this is due to latent defects of the vessel or caused by circumstances which could not have been prevented in spite of due diligence being exercised by the assured;
b) The vessels age or wear and tear in her use;
c) Loading on board the vessel of explosive or easily inflammable materials or other dangerous cargoes without compliance with provisions obligatorily applicable to the carriage of cargoes of that kind, with the privity of the assured but without the privity of the insurer.
In the insurance of cargo, the insurer is not liable for losses arising from:
a) Nature of the cargo;
b) Ordinary leakage, ordinary wear and tear;
c) Improper packing of the cargo;
d) Delay in its supply;
Unless otherwise agreed in the contract, the insurer is not liable for losses sustained by the subject of insurance arising from war or military activities of any nature and their consequences; from being condemned to appropriate as prize; from civil commotions, strikes or from confiscation, requisition, seizure or destruction of the vessel or cargo according to military orders, and or orders of civil authorities.
The insurer, where his liability has involved in compensation for losses and damages occurred in the event of a collision, a part from his liability to compensate the assured for loses or damages of the subject of insurance, is bound to be responsible for loss of or damage to the third party for which the assured is liable even though the aggregate amount of indemnity exceeds the amount insured.
Where the risks insured occur, the insurer may indemnify the assured the total amount insured against the exemption of all responsibilities as agreed in the contract. The insurer, however, must advise the assured of his intention to do so within a period of seven days from the date on which he has received the information from the assured about occurrence of the risks and their consequences. In the case, the insurer is not entitled to the ownership of the subject of insurance where the amount insured is less than the insured value.
In addition to the indemnity of the total amount insured, the insurer is also liable for refunding expenses incurred for the purpose of averting the loss or lessening its extent, as well as repairing and recovering the subject of insurance which the assured had paid before he received the advice from the insurer.
1. Unless the contract otherwise provides, the insurer is liable for losses resulting from several successive accidents covered by the insurance, even though the aggregate amount of losses may exceed the amount insured.
2. Where, a total loss of the subject of insurance occurs after a partial damage has already taken place but not yet been made good or compensated the indemnity to the assured shall be limited to his total loss only.
3. The provisions defined in items 1 and 2 of this Article do not relieve the insurer of liability for refunding the expenses in connection with obligations set out in Article 2221 of the present Code.
Section G: PERFORMANCE OF OBLIGATION FOR INDEMNITY WHEN A THIRD PARTY IS LIABLE FOR LOSSES
Where he has indemnified the assured, the insurer is entitled to recourse against the third party the liability for loss within the amount paid. The insurer exercises his right in accordance with the provisions defined for the assured.
1. The assured is bound to provide the insurer with all information, documents as well as proofs and to take necessary measures to enable the insurer to exercise the right to recourse against the third party.
2. Where the assured does not exercise the obligations defined in item 1 of this Article or he is at fault that makes the insurers right to recourse impractical, the insurer is totally exempted from the payment of indemnity or reduced in proportion.
3. If the assured has received the indemnity for losses from the third party, the insurer is bound to pay only the difference between the indemnity amount according to the contract of insurance and the amount of money the assured received from the third party.
1. The insurer, on demand of the assured, undertakes to pay the expenses contributed to general average within the amount insured.
2. On establishing the General Average Statement, the assured is bound to pay due attention to the insurers interests.
Section H: ABANDONMENT OF SUBJECT OF INSURANCE
1. The assured has the right to declare abandonment of the subject of insurance and surrender to the insurer of his rights and obligations to the subject of insurance against payment of indemnity for total loss where the total loss of the subject of insurance is inevitable, or that averting it would entail expenditure so high in relation to the value of the subject of insurance.
2. The right to abandonment of the subject of insurance may be applicable where the vessel has been missing, condemned to appropriate, or has met with an accident in consequence of which she has become unfit for repairs, or not worth repairing economically or costs of recovery uneconomical.
3. The provision of item 2 of this Article is also applied to cargo, even where the costs of its repair and delivery to the place of destination would exceed its market value at the place of destination.
1. The assured should declare the abandonment in writing, stating the circumstances which justify the abandonment.
2. The declaration of abandonment must be given to the insurer in due time, but not later than one hundred and eighty days of the date on which the assured has learned of the circumstances justifying the abandonment, or within sixty days of the date on which the insurance has expired where the vessel or cargo has been taken as prize or where possession of the vessel or cargo has been lost to the assured by other causes. After these periods of time, the assured loses the right to the abandonment but still has the right to demand from the insurer the indemnity for loss.
3. The abandonment of the subject of insurance is not attached any conditions. Where the abandonment has been accepted, neither the insurer nor the assured can change his decision.
When declaring the abandonment, the assured is bound to inform the insurer of any real rights encumbering the subject of insurance and of other insurances pertaining to it, as well as of any limitation known to the assured.
1. Within the period of thirty days, counting from the date on which he received the declaration of abandonment, the insurer is bound to notify the assured of his acceptance or refusal of the abandonment, the insurer is bound to notify the assured of his acceptance or refusal of the abandonment. The insurer losses the right to refuse to accept the abandonment after the expiration of that period.
2. The rights and obligations to the subject of insurance pass to the insurer on his making the declaration that he accepts the abandonment. The insurer may not demand these rights and obligations.
3. Where the notification of abandonment is done as defined but the insurer refuses the acceptance of abandonment, the assured also retains the right to an insurance indemnity.
1. In the case of an actual total loss resulting from the missing of the vessel and cargoes carried on board thereof, the assured may demand from the insurer the indemnity for the total amount insured without declaring the abandonment of the subject of insurance as defined in Article 235 of the present Code.
2. Where the vessel found missing is insured for a definite period of time, the insurer is only liable for the indemnity in case he has last received the information of the vessel before the expiration of the insurance period. The insurer is free from liability where he proves that the vessel has been found missing after the expiry of the insurance period.
Where the insurer has paid the indemnity, the vessel then escapes from the peril, he is entitled to demand that the assured continue his ownership of the vessel and refund the indemnity paid after deducting the indemnity paid after deducting the indemnified amount for partial loss of the vessel provided that the partial loss arising directly from the peril insured.
Section I: PAYMENT OF INSURANCE INDEMNITY
On payment of insurance indemnity, the insurer may demand that the assured provide him with all relevant information, as also submit to him documents and other proofs indispensable for ascertaining the circumstances of the accident as well as the loss and the extent thereof.