Chương III Thông tư 33/2023/TT-BTC: Khai, nộp, kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
Số hiệu: | 33/2023/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 31/05/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2023 |
Ngày công báo: | 21/06/2023 | Số công báo: | Từ số 773 đến số 774 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Ngày 31/05/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Theo đó, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:
- 01 bản chính đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC .
- 01 bản chụp bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.
- 01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc GCN phân tích thành phần (nếu có).
- 01 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ đến Tổng cục Hải quan (TCHQ) trong thời hạn quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP .
- TCHQ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và thực hiện thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan và khoản 11 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP .
Khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
- Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô "mô tả hàng hóa" theo mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC cụ thể như sau:
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam theo quy định tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa: khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#&VN";
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)";
+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp quy định tại hai trường hợp trên: khai theo cấu trúc "mô tả hàng hóa#&KXĐ";
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô "xuất xứ" trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC .
- Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng TCHQ, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô "giấy phép" trên TKHQ điện tử theo mẫu 02 Phụ lục II hoặc TKHQ giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC .
- Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan.
Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư 33/2023/TT-BTC .
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 33/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 15/7/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa” theo mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”;
b) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”;
c) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”;
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô “xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 02 Phụ lục II hoặc tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
3. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan. Trường hợp người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ, cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư này.
1. Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu (nếu có), chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có) và xử lý như sau:
a) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì chấp nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Trường hợp Chi cục Hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng theo nội dung khai của người khai hải quan trên tờ khai hải quan thì xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC;
c) Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc có thông tin cảnh báo về gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp thì thực hiện như sau:
- Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo phương thức, mức độ do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định;
- Đề nghị người khai hải quan trong thời hạn 10 ngày phải nộp 01 bản chụp một trong các tài liệu sau để chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu:
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có); Trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị” thì nộp hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư;
+ Quy trình sản xuất; Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.
d) Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có cơ sở nghi ngờ về tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nghi ngờ người khai hải quan tẩu tán hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thì báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 7 Thông tư này hoặc kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
e) Trường hợp người khai hải quan tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc người khai hải quan không nộp được chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc nộp chứng từ chứng minh không đúng thời hạn quy định tại điểm c.2 khoản này hoặc chứng từ cung cấp không đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;
g) Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông quan theo quy định.
2. Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa xuất khẩu dựa trên nguyên tắc đánh giá rủi ro và theo kết quả phân luồng kiểm tra của cơ quan hải quan.
1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh kèm theo các thông tin nghi vấn liên quan xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu.
2. Trường hợp nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo kết quả xác minh cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý theo quy định và thông báo cho người khai hải quan biết.
3. Trường hợp không nhận được kết quả xác minh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
1. Ban hành Quyết định kiểm tra
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành Quyết định kiểm tra xuất xứ hàng hóa tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
b) Quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp bằng thư bảo đảm hoặc fax cho người sản xuất trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
Trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra, trường hợp nhận được văn bản của người sản xuất đề nghị thay đổi thời gian kiểm tra thì người ban hành Quyết định kiểm tra có thể xem xét quyết định thay đổi 01 lần. Ngày kiểm tra là ngày ghi trên Quyết định thay đổi thời gian kiểm tra;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất không thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý cơ sở sản xuất đề nghị tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định. Tại văn bản đề nghị tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan nêu rõ nội dung kiểm tra, các dấu hiệu nghi vấn cần kiểm tra. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý cơ sở sản xuất ban hành Quyết định kiểm tra, thực hiện trình tự thủ tục kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu quy định tại Điều này và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
d) Trường hợp người xuất khẩu không phải là người sản xuất, người xuất khẩu phải chịu trách nhiệm phối hợp với người sản xuất thực hiện các yêu cầu của cơ quan hải quan về việc kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo trình tự thủ tục kiểm tra quy định tại Điều này và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
2. Thời gian kiểm tra tại cơ sở sản xuất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra. Trường hợp phức tạp, người ban hành Quyết định kiểm tra gia hạn thời hạn kiểm tra 01 lần không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp người sản xuất không chấp hành quyết định kiểm tra hoặc không giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu theo đề nghị của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra các chứng từ sau:
- Các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
- Hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng gia công (nếu là gia công cho thương nhân nước ngoài) hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, vật tư trong nước (nếu mua trong nước);
- Bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định;
- Quy trình sản xuất;
- Bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác;
- Các chứng từ, tài liệu, dữ liệu khác có liên quan.
Đối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, cơ quan hải quan không yêu cầu người sản xuất xuất trình bản giấy.
b) Kiểm tra quy trình sản xuất hàng hóa:
- Số lượng dây chuyền, máy móc, thiết bị;
- Công suất của máy móc, thiết bị;
- Số lượng nhân lực tham gia quy trình sản xuất hàng hóa;
- Năng lực, quy mô sản xuất, gia công, thực hiện các công đoạn sản xuất, gia công nào (bao nhiêu tấn/sản phẩm.../năm; tổng năng lực, quy mô của máy móc thiết bị, nhân công...).
4. Lập Biên bản kiểm tra
Toàn bộ quá trình, nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng Biên bản kiểm tra giữa đại diện theo pháp luật của người sản xuất và đoàn kiểm tra.
5. Kết quả kiểm tra
a) Cơ quan hải quan gửi kết quả kiểm tra cho người sản xuất chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra để người sản xuất biết, giải trình;
b) Người sản xuất gửi nội dung giải trình trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra. Quá thời hạn này mà cơ quan hải quan không nhận được ý kiến giải trình thì căn cứ vào các hồ sơ hiện có để xử lý theo quy định;
c) Đối với trường hợp chứng từ, nội dung kiểm tra phức tạp, chưa đủ cơ sở kết luận, cơ quan hải quan có thể lấy ý kiến chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra;
d) Đối với các trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, sau khi kết thúc kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý cơ sở sản xuất thông báo kết quả kiểm tra, kết quả xử lý bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan để biết và phối hợp theo dõi.
Căn cứ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu, kết quả xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, kết quả kiểm tra tại cơ sở sản xuất, nội dung giải trình của người khai hải quan, cơ quan hải quan xử lý như sau:
1. Trường hợp có đủ cơ sở xác định nội dung khai xuất xứ hàng hóa là phù hợp, cơ quan hải quan ban hành văn bản thông báo chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan về xuất xứ hàng hóa.
2. Trường hợp không đủ cơ sở chứng minh nội dung khai xuất xứ hàng hóa là phù hợp, cơ quan hải quan căn cứ vào các hồ sơ hiện có xử lý theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung xuất xứ chính xác theo kết quả kiểm tra, xác minh, xác định xuất xứ hàng hóa của cơ quan hải quan, đồng thời thông báo kết quả kiểm tra xác minh xuất xứ cho cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để biết. Việc khai bổ sung thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
3. Trường hợp có cơ sở nghi ngờ người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa không chính xác để chuyển tải bất hợp pháp, lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Công Thương hoặc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để xử lý theo quy định.
DECLARATION AND SUBMISSION OF PROOFS OF ORIGIN, INSPECTION, DETERMINATION AND VERIFICATION OF ORIGIN OF EXPORTS
Article 5. Declaration and submission of proofs of origin of exports
1. When following customs procedures, the customs declarant shall declare the origin of exported good in the "description of goods” box of the electronic customs declaration which is made using Form No. 02 in Appendix I enclosed with the Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Ministry of Finance of Vietnam. To be specific:
a) If the exported good qualifies as an originating good of Vietnam as prescribed in the Government’s Decree No. 31/2018/ND-CP dated March 08, 2018, the format “mô tả hàng hóa#&VN” (“description of goods#&VN”) shall apply;
b) If the exported good qualifies as an originating good of another country, the format “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)” (“description of goods#& (code of the country of origin)”) shall apply;
c) If the exported good is produced from originating materials of different countries or materials of undetermined origin or the exported good has only undergone some minimal operations and processes in Vietnam, meeting the requirement of neither Point a nor Point b Clause 1 of this Article, the format “mô tả hàng hóa#&KXD” (“description of goods#&KXD”);
If a physical customs declaration is used, the origin of good shall be declared in the “origin” box of Form No. HQ/2015/XK in Appendix IV enclosed with the Circular No. 38/2015/TT-BTC.
2. If the origin of the exported good has been pre-determined under a notice given by the Director General of the General Department of Vietnam Customs, number, issue date and expiry date of that notice shall be declared in the “license” box of Form No. 02 in Appendix II or Form No. HQ/2015/XK in Appendix IV enclosed with the Circular No. 38/2015/TT-BTC.
3. When following customs procedures for the exported good, the customs declarant must not submit the proof of origin of such good to the customs authority. If the customs declarant wishes to submit the proof of origin or notice of origin pre-determination results, the customs authority shall receive and inspect such documents in accordance with the provisions of Articles 6, 7, 8 and 9 of this Circular.
Article 6. Inspection and determination of origin of exports before grant of customs clearance
1. The Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall inspect and determine the origin of exported goods by means of examining the information provided by the customs declarant, the notice of origin pre-determination results (if any), documents included in the customs dossier and physical inspection results (if any), and take the following actions:
a) If the inspection results show that the origin of good matches that declared on the customs declaration, the declared origin of good shall be accepted;
b) If the Customs Sub-department has sufficient grounds for determining that the origin of good does not match that declared on the customs declaration, it shall take further actions as prescribed and request the customs declarant to make additional declaration as prescribed in Clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC;
c) If the Customs Sub-department where the customs declaration is registered has grounds for suspecting the origin of the exported good or receives any information on origin fraud or illicit transshipment, it shall:
- carry out the physical inspection according to the method and to an extent decided by its Director;
- request the customs declarant to submit 01 copy of any of the following documents for proving the origin of the good within 10 days:
+ The proof of origin (if any); If the “De-minimis” criterion applies, invoices and/or documents on purchased materials and supplies shall be submitted;
+ The production process; the statement of production costs made using the Form in Appendix II enclosed herewith and the origin declaration made using the Form in Appendix III enclosed herewith by the domestic producer or supplier of materials or supplies which are used in the production of another product.
d) Where the Customs Sub-department where the customs declaration is registered has grounds for suspecting the authenticity of the proof of origin or the accuracy of information concerning the origin of good specified thereon, or that the customs declarant has intentionally destroyed documents, records and data concerning the inspection and determination of the origin of the exported good, it shall report and request the relevant provincial Customs Department to conduct a verification with the competent authority that issued the proof of origin as prescribed in Article 7 of this Circular or conduct a verification visit to the producer's premises as prescribed in Article 8 of this Circular;
e) Where the customs declarant makes out an origin declaration or fails to provide documents proving the origin of exported good or provides them after the deadline specified in Point c.2 of this Clause or provides the documents which are not adequate and valid for determining the origin of good, the Customs Sub-department where the customs declaration is registered shall report and request the relevant provincial Customs Department to conduct a verification visit to the producer's premises as prescribed in Article 8 of this Circular;
g) While awaiting the results of verification, customs procedures and customs clearance may be followed and granted to the exported good as prescribed.
2. The origin of exported goods shall be inspected following the rules of risk assessment and declaration classification results given by customs authorities.
Article 7. Verification with authority or organization that issued proofs of origin of exported goods
1. The provincial Customs Department where the customs declaration is registered shall send a request for verification which should indicate any information on the doubt as to the origin of goods to the authority or organization that issued the proof of origin.
2. If verification result is given within 60 days from the day on which the verification request is sent, the provincial Customs Department receives shall notify the verification result to the Customs Sub-department where the customs declaration is registered within 03 working days from its receipt for taking actions as prescribed and informing the customs declarant.
3. If the provincial Customs Department where the customs declaration is registered receives no response within 60 days from the day on which the verification request is sent, it shall conduct a verification visit to the producer’s premises as prescribed in Article 8 of this Circular.
Article 8. Verification visit to producer’s premises
1. Issue a decision on verification visit
a) The Director of the provincial Customs Department shall issue a decision to conduct a verification visit to the producer’s premises using the Form in Appendix IV enclosed herewith;
b) The decision on verification visit is sent directly in the form of registered mail or facsimile to the producer at least 05 working days before the expected date of verification visit;
If the producer makes a written request for change of verification date at least 03 working days before the verification date specified in the decision on verification visit, the person issuing the decision on verification visit shall decide to change the verification date as requested by the producer. The verification date shall be the date specified in the decision to change the verification date;
c) If the producer’s premises are not located in the area under the management of the provincial Customs Department where the customs declaration is registered, the provincial Customs Department where the customs declaration is registered shall request the provincial Customs Department in charge of managing such premises in writing to conduct the verification visit to the producer’s premises as prescribed. In its written request, the provincial Customs Department where the customs declaration is registered shall indicate contents of verification and all doubts as to the origin of good. The provincial Customs Department in charge of managing the producer’s premises shall issue a verification visit decision, follow procedures for verification visit to the producer’s premises laid down in this Article, and process verification results according to Article 9 of this Circular;
d) If the exporter is not the producer, the exporter shall cooperate with the producer in complying with the customs authority’s requests for verification visit to the producer’s premises according to the verification procedures in this Article and process verification results according to Article 9 of this Circular.
2. The verification visit to the producer’s premises must be conducted within 10 working days from the date specified in the decision on verification visit. In complicated circumstances, the person issuing the decision on verification visit may extend the verification time limit up to 10 working days.
If the producer fails to comply with the decision on verification visit or fails to provide explanations, documents, records and/or data as requested by the customs authority, the customs authority may take actions against such violations as prescribed in Clause 2 Article 9 of this Circular.
3. Contents of verification visit:
a) Examine and verify the following documents:
- The documents included in the customs dossier;
- The sales contract or processing contract (signed with a foreign trader) or VAT invoices for purchase of domestic materials and supplies (if any);
- The statement of exported goods qualified for preferential rules of origin or non-preferential rules of origin which is made using the form issued by the Ministry of Trade and Industry of Vietnam;
- Production process;
- The statement of production costs made using the Form in Appendix II enclosed herewith and the origin declaration made using the Form in Appendix III enclosed herewith by the domestic producer/supplier of materials or supplies which are used in the production of another product;
- Other relevant documents, records and data.
The customs authority shall not request the producer to provide physical copies of the documents included in the customs dossier.
b) Inspect the production process:
- Quantity of production lines, machinery and equipment;
- Capacity of machinery and equipment;
- Number of employees involved in production of the good;
- Capacity and scale of production, processing or performance of certain processes or operations (tons/product.../year; total capacity, scale of machinery, equipment, personnel, etc.).
4. Making record of verification visit
A record of the verification visit which includes the entire process and contents of the verification visit shall be made between the producer’s legal representative and the verification team.
5. Verification visit results
a) The customs authority shall send results of the verification visit to the producer within 05 working days upon the completion of the verification visit for knowing and making necessary explanations;
b) The producer shall provide necessary explanations within 05 working days from the receipt of results of the verification visit. If the customs authority does not receive any explanations after the expiration of this time limit, it shall take actions based on existing documents;
c) In case of complicated documents or contents where there are not sufficient grounds to reach conclusions, the customs authority may get specialized opinions from competent authorities. Within 15 days from the receipt of written opinions from competent authorities, the customs authority shall reach the conclusions on the verification visit;
d) In the case specified in Point c of d Clause 1 of this Article, upon completion of the verification visit to the producer’s premises, the provincial Customs Department in charge of managing the producer’s premises shall notify provincial Customs Department where the customs declaration is registered in writing of results of verification visit and/or processing thereof for consideration and monitoring.
Article 9. Processing of results of verification with authority or organization that issued proofs of origin and verification visit to producer’s premises
Based on existing information, documents, records, data, results of verification with the authority or organization that issued the proof of origin or results of the verification visit to the producer’s premises and explanations provided by the customs declarant, the customs authority shall take actions as follows:
1. If there are sufficient grounds for determining that the declared origin of good is satisfactory, the customs authority shall issue a notice of acceptance of the declared origin.
2. If there are not sufficient grounds for determining that the declared origin of good is satisfactory, the customs authority shall take appropriate actions based on existing documents and request the customs declarant to make additional declaration of origin of the good according to the results of inspection, determination and verification of origin given by the customs authority, and also notify its verification results to the authority that issued the proof of origin for consideration. Additional declaration shall be made according to Clause 9 Article 1 of the Circular No. 39/2018/TT-BTC.
3. Where there are sufficient grounds for the doubt as to the origin of goods declared by the customs declarant for the purpose of illicit transshipment or evasion of trade remedies, the provincial Customs Department shall report and request the General Department of Vietnam Customs to cooperate with the Ministry of Industry and Trade of Vietnam or Vietnam Chamber of Commerce and Industry to take actions against this case as prescribed.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực