Chương III Thông tư 32/2015/TT-NHNN: Quy định chuyển tiếp
Số hiệu: | 32/2015/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Kim Anh |
Ngày ban hành: | 31/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2016 |
Ngày công báo: | 24/01/2016 | Số công báo: | Từ số 103 đến số 104 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 32/2015/TT-NHNN quy định về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ khả năng chi trả của quỹ tín dụng nhân dân, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đuợc sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn, giới hạn cho vay được ban hành ngày 31/12/2015.
1. Tỷ lệ an toàn vốn của quỹ tín dụng nhân dân
- Thông tư 32 quy định Quỹ tín dụng nhân dân phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8%.
- Tỷ lệ an toàn vốn Quỹ tín dụng nhân dân được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn vốn = (Vốn tự có x 100)/( Tổng tài sản "Có" rủi ro)
- Vốn tự có Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi Khoản phải trừ khỏi vốn tự có tại thời điểm xác định vốn tự có.
Việc xác định cụ thể vốn tự có của Quỹ TDND để tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được quy định tại Phụ lục 1 Thông tư số 32 năm 2015 của Ngân hàng nhà nước.
- Tài sản "Có" được phân nhóm theo các mức độ rủi ro như sau:
+ Nhóm tài sản có hệ số rủi ro 0%.
+ Nhóm tài sản có hệ số rủi ro 20%.
+ Nhóm tài sản có hệ số rủi ro 50%.
+ Nhóm tài sản có hệ số rủi ro 100%.
Việc xác định cụ thể giá trị tài sản "Có" rủi ro Quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Phụ lục 2 Thông tư 32/2015/TT-NHNN.
2. Tỷ lệ khả năng chi trả của Quỹ tín dụng nhân dân
- Tỷ lệ khả năng chi trả được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ khả năng chi trả = Tài sản "Có" có thể thanh toán ngay / Tài sản "Nợ" phải thanh toán
Trong đó: Tài sản “Có” có thể thanh toán ngay, Tài sản “Nợ” phải thanh toán được xác định theo Phụ lục 3 Thông tư số 32/2015.
- Kết thúc ngày làm việc, quỹ tín dụng nhân dân phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong ngày làm việc tiếp theo và tỷ lệ khả năng chi trả trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo tối thiểu bằng 1.
Thông tư 32 có hiệu lực từ ngày 01/03/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân chưa bảo đảm tuân thủ các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn quy định tại Thông tư này phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện ngay các biện pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời gian tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 12, điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này cho Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trường hợp Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh các biện pháp xử lý, tiến độ thực hiện, thời hạn thực hiện, quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo yêu cầu.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm bổ sung các biện pháp xử lý nêu tại khoản 2 Điều này và tiến độ thực hiện vào nội dung phương án tái cơ cấu tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân để triển khai đồng bộ theo yêu cầu của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn không đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này được xử lý như sau:
a) Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay trung hạn và dài hạn đến khi đáp ứng tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
b) Quỹ tín dụng nhân dân phải xây dựng phương án xử lý gửi Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
2. Phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) Tỷ lệ cụ thể không đảm bảo theo quy định;
b) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 (mười hai) tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
1. Đối với các hợp đồng cho vay được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có các khoản cho vay đối với khách hàng vượt quá giới hạn quy định tại điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Thông tư này được xử lý như sau:
a) Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay thêm bất kỳ khoản vay nào đối với các khách hàng không đảm bảo quy định về giới hạn cho vay cho đến khi đáp ứng quy định về giới hạn cho vay tại điểm a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Thông tư này;
b) Quỹ tín dụng nhân dân phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
(i) Danh sách khách hàng và các khoản cho vay đối với từng khách hàng vượt giới hạn;
(ii) Biện pháp và kế hoạch xử lý để đảm bảo quy định, bao gồm cả việc thu hồi nợ, tăng vốn điều lệ.
Sau thời hạn chuyển tiếp tại phương án xử lý quy định tại Điều 12 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa do Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu, quỹ tín dụng nhân dân không khắc phục được vi phạm thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả biện pháp tái cơ cấu theo quy định của pháp luật, thu hồi Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân.
Article 11. Responsibilities of people’s credit funds
1. When this Circular comes into force, any people’s credit funds that fail to comply with the prudential ratios and limits prescribed in this Circular shall develop remedial plans and proactively implement remedial measures to ensure their compliance with these prudential ratios and limits.
2. Within 30 (thirty) days from the effective date of this Circular, the people’s credit fund shall submit its remedial plans as prescribed in clause 2 Article 12, point b clause 2 Article 13 of this Circular either directly or by post to the Office of the SBV Banking Supervision Agency of province or city where the people’s credit fund is headquartered or the SBV’s provincial branch (if the Office of the SBV Banking Supervision Agency is not established).
In case the Office of the SBV Banking Supervision Agency of province or city where the people’s credit fund is headquartered or the SBV’s provincial branch (if the Office of the SBV Banking Supervision Agency is not established) requests the people’s credit fund to modify remedial measures, implementation schedule and/or time limit, it must comply with the request.
3. The people’s credit fund shall add the remedial measures specified in clause 2 of this Article and implementation schedule to its plan for restructuring and operation for consistent implementation as requested by the Office of the SBV Banking Supervision Agency or the SBV’s provincial branch.
Article 12. Transition on maximum ratio of short-term capital used for granting medium- and long-term loans
1. When this Circular comes into force, a people’s credit fund that fails to maintain the maximum ratio of short-term capital used for granting medium- and long-term loans as prescribed in clause 1 Article 7 of this Circular shall:
a) not be allowed to grant medium- and long-term loans until it complies with the ratio specified in clause 1 Article 7 of this Circular; and
b) develop and submit a remedial plan to the Office of the SBV Banking Supervision Agency of province or city where it is headquartered or the SBV’s provincial branch (if the Office of the SBV Banking Supervision Agency is not established).
2. A remedial plan developed by the people’s credit fund shall, inter alia, include:
a) The specific ratio which fails to comply with regulations;
b) Remedial measures and plan adopted to ensure that it shall maintain the required ratio within 12 (twelve) months from the effective date of this Circular.
Article 13. Transition on limits on lending operations
1. Loans agreements which have been concluded before the effective date of this Circular shall remain valid until their expiration dates. Any revisions to the aforementioned agreement shall only be made if they are deemed conformable to provisions of this Circular and relevant laws.
2. When this Circular comes into force, a people’s credit fund that have granted loans to its clients in excess of the limits specified in point a clause 2, clause 3, clause 4 and clause 5 Article 8 of this Circular shall be subject to the following provisions:
a) It shall not be allowed to grant any loans to the client that fails to meet the limits in point a clause 2, clause 3, clause 4 and clause 5 Article 8 of this Circular until this client meets these limits.
b) It must develop a remedial plan which shall, inter alia, include:
(i) The list of clients to which loans are granted in excess of the prescribed limits, and loans granted to each of them;
(ii) Remedial measures and plan adopted to comply with the prescribed limits, including debt collection and increasing of charter capital.
Article 14. Post-transition actions
If a people’s credit fund that fails to remedy its violation after the transition deadline in the remedial plan prescribed in Article 12 of this Circular or a deadline set by the Office of the SBV Banking Supervision Agency of province or city where the people’s credit fund is headquartered or the SBV’s provincial branch (if the Office of the SBV Banking Supervision Agency is not established), the Office of the SBV Banking Supervision Agency of province or city where the people’s credit fund is headquartered or the SBV’s provincial branch (if the Office of the SBV Banking Supervision Agency is not established) shall, depending on the nature and level of risk, implement appropriate measures for handling the violation, including restructuring of the people’s credit fund as prescribed by law or revocation of the License of the people’s credit fund.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực