Chương II Thông tư 31/2021/TT-BTC: Thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro
Số hiệu: | 31/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 17/05/2021 | Ngày hiệu lực: | 02/07/2021 |
Ngày công báo: | 30/05/2021 | Số công báo: | Từ số 597 đến số 598 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 dấu hiệu thuộc trường hợp giám sát trọng điểm về thuế
Ngày 17/5/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
Theo đó, người nộp thuế (NNT) thuộc trường hợp giám sát trọng điểm về thuế là NNT có một trong các dấu hiệu sau:
- NNT được lựa chọn từ danh sách NNT thuộc mức không tuân thủ pháp luật thuế, danh sách NNT thuộc mức rủi ro rất cao, rủi ro cao và NNT không giải trình, bổ sung thông tin hoặc có giải trình, bổ sung thông tin nhưng không đầy đủ theo yêu cầu và thời hạn tại thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế.
(Nội dung mới so với quy định hiện hành)
- NNT thực hiện các giao dịch qua ngân hàng có dấu hiệu đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền có liên quan đến trốn thuế, gian lận thuế.
- NNT hoặc người đại diện hợp pháp của NNT bị khởi tố về các hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ.
- NNT có dấu hiệu rủi ro cao về thuế thuộc chuyên đề trọng điểm hoặc qua thu thập thông tin từ công tác quản lý của cơ quan thuế cần giám sát quản lý thuế.
Thông tư 31/2021/TT-BTC có hiệu lực ngày 02/7/2021 và thay thế Thông tư 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tin phục vụ quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ thuế bao gồm:
1. Thông tin trong cơ quan thuế
a) Thông tin về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; thông tin về nhân thân các thành viên sáng lập, chủ sở hữu và người đại diện pháp luật của người nộp thuế; đăng ký và sử dụng lao động; thông tin về trạng thái người nộp thuế; số lần thay đổi các thông tin đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế; tình hình góp vốn của các thành viên; ngành nghề kinh doanh chính;
b) Thông tin về các hồ sơ khai thuế; nộp thuế; nợ thuế; ưu đãi, miễn, giảm thuế; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế; hoàn thuế; đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ; thông tin khiếu nại, tố cáo; thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý sau thanh tra, kiểm tra; thông tin về giao dịch liên kết;
c) Các thông tin khác.
2. Thông tin thu thập từ cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp
a) Thông tin về người nộp thuế thu thập từ cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế hoặc theo quy định hiện hành;
b) Thông tin từ nước ngoài, tổ chức quốc tế cung cấp theo nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế có liên quan đến thuế mà Việt Nam là thành viên.
3. Thông tin khác có liên quan đến người nộp thuế.
1. Nguồn thu thập thông tin
a) Từ hệ thống thông tin trong cơ quan thuế;
b) Từ phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý thuế;
c) Từ phối hợp trao đổi thông tin với cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cung cấp theo quy định của pháp luật;
đ) Thông tin liên quan đến hoạt động của người nộp thuế thu thập được trong quá trình quản lý thuế;
e) Mua thông tin theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
g) Tiếp nhận thông tin liên quan đến thuế từ nước ngoài, tổ chức quốc tế cung cấp theo nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
h) Từ các nguồn thông tin có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức thu thập thông tin
a) Cung cấp, trao đổi dưới dạng dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử (e-mail), trao đổi qua cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế; tin nhắn và cuộc gọi đến số điện thoại được cơ quan thuế công bố chính thức;
b) Cung cấp, trao đổi bằng văn bản, điện tín, điện báo, fax, tài liệu giấy;
c) Trao đổi trực tiếp trên cơ sở biên bản ghi nhận, có xác nhận của các bên liên quan; cử đại diện làm việc, xác minh, thu thập thông tin, tài liệu; tổ chức hội nghị và các hình thức khác.
3. Xử lý thông tin thu thập
a) Đánh giá mức độ liên quan của thông tin với nhu cầu, mục đích sử dụng thông tin; xem xét độ tin cậy, tính chính xác của thông tin;
b) Phân loại, sắp xếp, lưu trữ thông tin từ các nguồn theo từng nhóm thông tin phục vụ khai thác, phân tích thông tin;
c) Phân tích thông tin, xem xét, phát hiện các yếu tố cấu thành nội dung thông tin phục vụ quản lý rủi ro;
d) Tổng hợp, liên kết các yếu tố có liên quan được phát hiện qua phân tích để làm rõ nội dung, giá trị của thông tin được thu thập phục vụ phân loại mức độ rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
1. Ứng dụng quản lý rủi ro, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế được xây dựng, quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế, đảm bảo thông tin làm cơ sở đánh giá rủi ro được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời nhờ việc kết nối trao đổi thông tin với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử thuế và các hệ thống thông tin dữ liệu liên quan
Trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục.
2. Áp dụng các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp luật.
3. Tổng cục Thuế quy định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, công chức thuế các cấp trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, sử dụng ứng dụng quản lý rủi ro phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ thuế.
COLLECTION AND PROCESSING OF RISK MANAGEMENT INFORMATION
Article 7. Risk management information
Information serving risk management in tax administration operations includes:
1. Information of tax authorities
a) Information about business registration and tax registration; information about identity of founding members, owners and legal representatives of taxpayers; registration and use of employees; information about taxpayers’ status; number of times of changes in business registration and tax registration information; capital contribution by members; main business lines;
b) Information about tax declaration dossiers; tax payments; tax arrears; tax incentives, tax exemption and reduction; tax deferral; tax refund; registration, management and use of invoices and records; information about complaints and denunciations; information about inspection results and post-inspection actions; information about transfer pricing;
c) Other information.
2. Information provided by relevant regulatory authorities, organizations and individuals
a) Information about taxpayers collected provided by relevant regulatory authorities, organizations and individuals as prescribed in Article 26, Article 27, Article 30 of the Government’s Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020;
b) Information from foreign sources or provided by international organizations to fulfill their obligations under relevant international treaties on taxation to which Vietnam is a signatory.
3. Other information relevant to taxpayers.
Article 8. Collection and processing of risk management information
1. Sources of information to be collected
a) Information from information systems of tax authorities;
b) Information obtained during the cooperation with agencies and units affiliated to the Ministry of Finance, and those affiliated to relevant Ministries on sharing and provision of information serving the performance of tax administration tasks;
c) Information obtained during the cooperation and information sharing with foreign tax authorities and competent authorities in accordance with regulations of law;
d) Information provided by regulatory authorities, relevant organizations and individuals in accordance with regulations of law;
dd) Information on taxpayers’ operations collected during the performance of tax administration activities;
e) Information purchased according to the Law on tax administration and its guiding documents;
g) Tax-related information from foreign sources or provided by international organizations to fulfill their obligations under relevant international treaties to which Vietnam is a signatory;
h) Information from other sources as prescribed by law.
2. Forms of information collection
a) Information is provided or exchanged in soft copy format, electronic documents, e-mail or through the web portal of General Department of Taxation; by sending messages and making calls to the telephone numbers officially announced by tax authorities;
b) Information is provided or exchanged in writing, by telegram, fax or paper documents;
c) Information is exchanged directly with written records made and bearing certification of relevant parties; information is collected by representatives; from meetings and in other forms.
3. Processing of collected information
a) Assess the relevance of the collected information to the needs and purposes of information; consider the trustworthiness and accuracy of information;
b) Arrange and retain information by sorting it into specific categories to serve the use and analysis of information;
c) Carry out analysis of information to identify components of risk management information;
d) Consolidate relevant components which are identified through the said analysis to clarify the importance of the collected information to the determination of levels of risks and compliance assessment.
Article 9. Application of information technology to risk management
1. The risk management application and taxpayer database are developed and managed by the General Department of Taxation in a manner ensuring that information used for risk assessment shall be fully, accurately and promptly updated by connecting to electronic tax data processing systems and relevant information systems.
In case the systems encounter connection errors, information shall be updated, integrated, processed and retained on the systems immediately after such errors are remedied.
2. Management measures shall be adopted to ensure data safety and confidentiality, computer safety and cybersecurty in accordance with regulations of law.
3. The General Department of Taxation shall stipulate responsibilities of tax authorities and tax officials to develop, manage, operate, update and use the risk management application appropriate for tax operations.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực