Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu: | 28/2012/TT-BCT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Vũ Huy Hoàng |
Ngày ban hành: | 27/09/2012 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2012 |
Ngày công báo: | 14/10/2012 | Số công báo: | Từ số 625 đến số 626 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giấy CN đăng ký XNK phải được công khai
Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải công bố công khai các nội dung được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký của mình trong ba số liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Để làm rõ quy định trên tại Nghị định 90/2007/NĐ-CP, mới đây Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 28/2012/TT-BCT để hướng dẫn giải thích.
Cụ thể, các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến bao gồm báo hình, báo tiếng, báo mạng, báo in được phát hành toàn quốc tại Việt Nam.
Việc công bố thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng không chỉ áp dụng đối với việc cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký mà còn áp dụng sau khi được cấp, sửa đổi, bổ sung gia hạn.
Đặc biệt, Thông tư cũng quy định Thương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh; không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu; không được tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam..
Thông tư này có hiệu lực thi hành 15/11/2012
Văn bản tiếng việt
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2012/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2012 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VIỆC ĐĂNG KÝ QUYỀN XUẤT KHẨU, QUYỀN NHẬP KHẨU CỦA THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ HIỆN DIỆN TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh với hàng hóa nước ngoài.
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết việc đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam như sau:
1. Thông tư này quy định việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng với thương nhân nước ngoài thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO và các nước, vùng lãnh thổ có thỏa thuận song phương với Việt Nam về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
3. Thông tư này không điều chỉnh hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của thương nhân nước có chung đường biên giới.
1. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là thương nhân không hiện diện) đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện quyền xuất khẩu như sau:
a) Được xuất khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế. Đối với hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết;
c) Được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng mua hàng ký với thương nhân Việt Nam;
d) Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Thương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền xuất khẩu hoặc quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu; không được tổ chức mạng lưới mua gom hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1. Thương nhân không hiện diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện quyền nhập khẩu như sau:
a) Được nhập khẩu các mặt hàng không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu, danh mục hàng hóa không được quyền nhập khẩu theo cam kết quốc tế. Đối với hàng hóa nhập khẩu có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, thực hiện theo lộ trình cam kết;
c) Được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng bán hàng ký với thương nhân Việt Nam;
d) Mặt hàng nhập khẩu phải phù hợp với nội dung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Thương nhân không hiện diện chỉ được trực tiếp bán hàng nhập khẩu cho các thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền phân phối hàng hóa đó, không được tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
1. Thương nhân không hiện diện gửi 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) để được xem xét cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Thời hạn cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn Giấy chứng nhận quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định số 90/2007/NĐ-CP).
3. Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu là 05 (năm) năm.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-1 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân không hiện diện không bị tước quyền hoạt động thương mại hoặc đang chịu các hình phạt liên quan đến hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật nước ngoài nơi thương nhân nước ngoài thành lập;
c) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi thương nhân đăng ký thành lập về việc thương nhân không hiện diện không có tiền án, không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự đối với thương nhân không hiện diện là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật đối với thương nhân không hiện diện là tổ chức kinh tế;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;
đ) Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật nước đó;
e) Bản chính văn bản xác nhận vốn kinh doanh, số tài khoản tại ngân hàng nơi thương nhân nước ngoài thành lập;
g) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam với thương nhân không hiện diện, nêu rõ tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại;
h) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế đại diện cho thương nhân không hiện diện tại Việt Nam hoặc bản sao có chứng thực chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với người đại diện là cá nhân.
3. Các giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trường hợp văn bản quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt có công chứng hoặc hợp pháp hóa lãnh sự.
1. Khi sửa đổi, bổ sung một trong những nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân không hiện diện phải thông báo cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận và đồng thời phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-2, MĐ-3 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp. Trong trường hợp Bản gốc bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy thì thương nhân không hiện diện phải xuất trình Bản sao có chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan chức năng;
c) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan thuế Việt Nam về việc thương nhân không hiện diện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam tính đến thời điểm thương nhân không hiện diện xin sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương đối với thương nhân là tổ chức kinh tế; bản sao có chứng thực giấy chứng minh thư, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thương nhân là cá nhân;
đ) Bản sao có chứng thực tài liệu pháp lý chứng minh sự thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
3. Các giấy tờ quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được cấp hoặc Bản sao có chứng thực trong trường hợp Bản gốc bị mất, bị cháy, bị tiêu hủy;
c) Bản sao có chứng thực báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc nghĩa vụ tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật nước đó;
d) Báo cáo về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đến thời điểm đề nghị gia hạn, trên cơ sở tổng hợp các báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
đ) Bản chính Giấy xác nhận của cơ quan thuế Việt Nam về việc thương nhân không hiện diện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước Việt Nam tính đến thời điểm thương nhân không hiện diện xin gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu.
2. Các giấy tờ quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này phải được dịch sang tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Sau khi hết thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đã được gia hạn, nếu thương nhân không hiện diện vẫn có nhu cầu đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thì phải làm thủ tục đăng ký gia hạn như quy định về hồ sơ và thủ tục gia hạn lần đầu nêu trên.
Trong trường hợp thương nhân không hiện diện đề nghị gia hạn đồng thời với việc sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, hồ sơ đề nghị gia hạn và sửa đổi, bổ sung thực hiện theo các quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này, trong đó Đơn đề nghị gia hạn và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện theo Mẫu MĐ-5 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Việc chấm dứt quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tại Việt Nam của thương nhân không hiện diện thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP.
2. Thương nhân không hiện diện chấm dứt quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 14 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP phải gửi văn bản tới Bộ Công Thương thông báo về việc dự kiến chấm dứt hoạt động của thương nhân không hiện diện theo Mẫu TB Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Sau khi được cấp, sửa đổi, bổ sung gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, thương nhân không hiện diện phải thực hiện việc công bố công khai nội dung được cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến theo quy định tại khoản 3 Điều 9, khoản 4 Điều 12, khoản 6 Điều 13 Nghị định 90/2007/NĐ-CP.
2. Các phương tiện thông tin đại chúng phổ biến bao gồm báo hình, báo tiếng, báo mạng, báo in được phát hành toàn quốc tại Việt Nam.
1. Báo cáo hoạt động định kỳ hàng năm của thương nhân không hiện diện phải là báo cáo tài chính có kiểm toán và thực hiện theo Mẫu BC Phụ lục I, ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo phải được dịch sang tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc công chứng Việt Nam xác nhận. Báo cáo được gửi về Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương chậm nhất là ngày 31 tháng 3 hàng năm của năm tiếp theo.
2. Thương nhân không hiện diện có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo theo yêu cầu của Bộ Công Thương khi cần thiết để phục vụ công tác quản lý nhà nước. Thông tin, báo cáo phải được gửi tới Bộ Công Thương trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Công Thương.
3. Chế độ báo cáo tài chính khác, chế độ báo cáo thống kê của thương nhân không hiện diện được thực hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Vụ Xuất Nhập khẩu chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa cho thương nhân không hiện diện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu cấp cho thương nhân không hiện diện sẽ được lập thành 03 (ba) bản để gửi cho thương nhân không hiện diện (01 bản); lưu tại Bộ Công Thương (01 bản); gửi Tổng cục Hải quan để phối hợp quản lý (01 bản).
3. Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ Thông tin, Bộ Công Thương chịu trách nhiệm triển khai xây dựng, thực hiện phần mềm quản lý thông tin về thương nhân không hiện diện và phối hợp với Vụ Xuất Nhập khẩu trong việc cập nhật, công khai trên website của Bộ Công Thương tại địa chỉ http://www.moit.gov.vn về số liệu thống kê và các thông tin có liên quan trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với thương nhân không hiện diện.
4. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thực hiện theo Quyết định số 108/2007/QĐ-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF INDUSTRY AND TRADE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 28/2012/TT-BCT |
Hanoi, September 27, 2012 |
DETAILING REGISTRATION OF IMPORT AND EXPORT RIGHTS OF FOREIGN BUSINESS ENTITIES WITHOUT A PRESENCE IN VIETNAM
Pursuant to the Government’s Decree No.189/2007/ND-CP, of December 27, 2007 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Industry and Trade and the Government’s Decree No.44/2011/ND-CP, of June 14, 2011 amending and supplementing Article 3 of Decree No.189/2007/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No.90/2007/ND-CP, of May 31, 2007 providing import and export rights of foreign business entities without a presence in Vietnam;
Pursuant to the Government’s Decree No.23/2007/ND-CP, of February 12, 2007, detailing the Commercial law regarding goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities of foreign-invested enterprises in Vietnam;
Pursuant to the Government’s Decree No.12/2006/ND-CP, of January 23, 2006, detailing implementation of the commercial law with respect to international purchases and sales of goods; and agency for sale and purchase, processing and transit of goods involving foreign parties;
The Minister of the Ministry of Industry and Trade promulgates Circular detailing registration of import and export rights of foreign business entities without a presence in Vietnam as follows:
Article 1. Scope of regulation and Subjects of application
1. This Circular provides grant, re-grant, amendment and supplement, extension, withdrawal of certificate on registration of import and export rights of foreign business entities without a presence in Vietnam.
2. This Circular applies to foreign traders in countries, territorial regions which are members of the International Trade World WTO and countries, territorial regions which have bilateral agreements with Vietnam about import and export rights and other organizations, individuals relating to import and export of foreign business entities without a presence in Vietnam.
3. This Circular shall not adjust business operation at border markets, border-gate markets, markets in border-gate economic area of trader of countries with common border line.
Article 2. Performance of export rights
1. The foreign business entities without a presence in Vietnam (hereinafter referred to as trader without a presence) being granted certificate on registration of import and export rights shall perform export rights as follows:
a) To export goods items not on list of goods banned from export, list of goods temporarily suspended for export, list of goods having no right to export according to international commitments. For goods the export of which is conditional, they must satisfy conditions as prescribed by law;
b) For export goods on list of goods exported pursuant to the schedule in international commitments, performance complies with the committed schedule;
c) To directly perform export procedures for goods at customs agencies as prescribed by law on the basic of contract purchasing goods signed with Vietnamese trader;
d) The export goods items must be suitable to content of certificate on registration of export and import rights.
2. The trader without a presence is entitled to directly purchase goods of only Vietnamese traders with business registration or export right or distribution of goods for export; is not entitled to organize a network to purchase goods in Vietnam for export, including open a place to purchase goods for export, unless Vietnamese law or International treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, provide otherwise.
Article 3. Performance of import rights
1. The trader without a presence being granted certificate on registration of import and export rights shall perform import rights as follows:
a) To import goods items not on list of goods banned from import, list of goods temporarily suspended for import, list of goods having no right to import according to international commitments. For goods the import of which is conditional, they must satisfy conditions as prescribed by law;
b) For import goods on list of goods imported pursuant to the schedule in international commitments, performance complies with the committed schedule;
c) To directly perform import procedures for goods at customs agencies as prescribed by law on the basic of contract selling goods signed with Vietnamese trader;
d) The import goods items must be suitable to content of certificate on registration of export and import rights.
2. The trader without a presence is entitled to directly sale import goods for only Vietnamese traders with business registration or right to distribute such goods; is not entitled to organize or participate in network to distribute goods in Vietnam, unless Vietnamese law or International treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, provide otherwise.
DOSSIER OF, PROCEDURES FOR GRANT, RE-GRANT, AMENDMENT, SUPPLEMENT, EXTENSION, WITHDRAWAL OF CERTIFICATE ON REGISTRATION OF IMPORT AND EXPORT RIGHTS
Article 4. Procedures for grant, re-grant, amendment, supplement and extension
1. The trader without a presence send 01 (one) set of dossier to the Ministry of Industry and Trade (Export and Import Administration) to be consederes grant, re-grant, amendment, supplement or extension of certificate on registration of import and export rights.
2. The time limit of grant, re-grant, amendment, supplement or extension of certificate on registration of import and export rights complies with provisions in Article 9, Article 12 and Article 13 of the Government’s Decree No.90/2007/ND-CP, of May 31, 2007 providing import and export rights of foreign business entities without a presence in Vietnam (hereinafter reffered to as Decree No.90/2007/ND-CP).
3. The time limit of certificate on registration of import and export rights is 05 (five) years.
Article 5. Dossier of grant of certificate on registration of import and export rights
1. Dossier of application for grant of certificate on registration of import and export rights includes:
a) Application for grant of certificate on registration of import and export rights made in according to the Form MD-1 in Annex I enclosed with this Circular;
b) The original of certification of foreign competent agencies where trader registered for establishment that the trader without a presence is not be deprived of the right to conduct commercial activities or not currently subject to a penalty in relation to commercial activities pursuant to foreign law where foreign trader has established;
c) The original of certification of foreign competent agencies where trader registered establishment that The trader without a presence does not have a criminal record and his or her civil legal capacity has not been lost or restricted In the case of trader without a presence being an individual; and in the case of trader without a presence being an economic organization, its legal representative does not have a criminal record and his or her civil legal capacity has not been lost or restricted;
d) The authenticated copy of Certificate of Business registration or document with equivalent value in the case of trader being an economic organization; authenticated copy of identification card, passport or other legal individual certification in the case of trader being an individual;
dd) The authenticated copy of Financial statement audited or document certified situation of performance of tax liability or financial liability in the nearest financial year issued by competent agencies where foreign trader established or other documents issued or certified by competent agencies about the actual existing and operation of foreign trader in the nearest financial year as prescribed by law of that country;
e) The original of document certifying business capital, account number at bank where foreign trader established;
g) Agreement between representative of foreign trader in Viettnam with The trader without a presence, clarifying name, address, telephone;
h) The authenticated copy of Certificate of Business registration of economical organization being representative of The trader without a presence in Vietnam or authenticated copy of identification card, passport or other legal individual certification in the case of representative being an individual;
3. Documents specified in points b, c, d, dd, e, clause 2 of this Article must be translated into Vietnamse and consular legalized as prescribed by law of Vietnam. In case of documents specified in point g, clause 2 of this Article is in foreign language it must be translated into Vietnamse with notarization or being consular legalized.
Article 6. Dossier of amendment, supplement, re-grant of certificate on registration of import and export rights
1. When amending and supplementing one of contents indicated in certificate on registration of import and export rights, the trader without a presence must report to agency granting certificate and concurrently must perform procedures for amending and supplementing certificate on registration of import and export rights.
2. Dossier of application for amendment, supplement, re-grant of certificate on registration of import and export rights includes:
a) Application for amendmend, supplement, re-grant of certificate on registration of import and export rights made in according to the Form MD-2, MD-3 in Annex I enclosed with this Circular;
b) The original of certificate on registration of import and export rights having been granted. In case of original is lost, burnt, destroyed, the trader without a presence must present authenticated copy or certification of functional agencies;
c) The original of certification of tax agencies of Vietnam about that the trader without a presence has performed fully the finance and tax liability for Vietnam state, calculated to time point of the trader without a presence requesting for amendment and supplement of certificate on registration of import and export rights;
d) The authenticated copy of Certificate of Business registration or document with equivalent value in the case of trader being an economic organization; authenticated copy of identification card, passport or other legal individual certification in the case of trader being an individual;
dd) The authenticated copy of legal document proving amendment of content in certificate on registration of import and export rights.
3. Documents specified in points d, dd clause 2 of this Article must be translated into Vietnamse and consular legalized as prescribed by law of Vietnam.
Article 7. Dossier of extension of certificate on registration of import and export rights
1. Dossier of application for extension of certificate on registration of import and export rights includes:
a) Application for extension of certificate on registration of import and export rights made in according to the Form MD-4 in Annex I enclosed with this Circular;
b) The original of certificate on registration of import and export rights having been granted or authenticated copy in case of original is lost, burnt, destroyed.
c) The authenticated copy of Financial statement audited or document certified situation of performance of tax liability or financial liability in the nearest financial year issued by competent agencies where foreign trader established or other documents issued or certified by a competent independent organization about that proving the actual existing and operation of foreign trader in the nearest financial year as prescribed by law of that country;
d) Report on export, import operation from time of granting certificate on registration of export and import rights to time of requesting for extension, on the basis of synthetizing the annual operation reports as prescribed in clause 1, Article 12 of this Circular;
e) The original of certification of tax agencies of Vietnam about that the trader without a presence has performed fully the finance and tax liability for Vietnam state, calculated to time point of the trader without a presence requesting for extension of certificate on registration of import and export rights.
2. Documents specified in points c, d clause 1 of this Article must be translated into Vietnamse and consular legalized as prescribed by law of Vietnam.
3. After certificate on registration of import and export rights being extended is expired, if The trader without a presence still has demand for registration of import and export rights, it must perform procedures for extension as prescribed in dossier and procedures for first extension have been above mentioned.
Article 8. Extension and amendment, supplement of certificate on registration of import and export rights
If the trader without a presence suggest extension and concurrently suggest amendment and supplement of certificate on registration of import and export rights, dossier of application for extension, amendment and supplement is complied with provisions on article and article 7 of this Circular, application for extension and adjustment of certificate on registration of import and export rights is made according to Form MD-5 in Annex I enclosed with this Circular.
Article 9. Termination of import and export rights in Vietnam
1. Termination of import and export rights in Vietnam of The trader without a presence is complied with provisions on Article 14 of the Decree No.90/2007/ND-CP.
2. The trader without a presence which want to terminate its import and export rights as prescribed in points a, b, clause 1, Article 14 of the Decree No.90/2007/ND-CP, must send a written to the Ministry of Industry and Trade to notify on anticipation for operation termination of The trader without a presence according to the TB Form in Annex I enclosed with this Circular.
Article 10. Withdrawal of certificate on registration of import and export rights
The trader without a presence shall be withdrawed certificate on registration of import and export rights as prescribed in clause 2, Article 15 of the Decree No.90/2007/ND-CP.
THE RESPONSIBILITY FOR NOTIFICATION AND REPORT ON OPERATION OF FOREIGN BUSINESS ENTITIES WITHOUT A PRESENCE IN VIETNAM
Article 11. Notification on operation
1. After being granted, amended, supplemented, extended certificate on registration of import and export rights, the trader without a presence must perform publicized annnouncement on content being granted, amended, supplemented, extended as indicated in its certificate on registration on popular means of mass media as prescribed in clause 3, Article 9, clause 4, Article 12, clause 6, Article 13 of the Decree No.90/2007/ND-CP.
2. The popular means of mass media include television news, radio news, internet news, printed news which is published on whole country in Vietnam.
Article 12. Periodical or irregular reports on operation
1. The annual report on operation of The trader without a presence must be financial statement audited and made according to the BC Form, in Annex I enclosed with this Circular. The report must be translated into Vietnamese and consular legalized or certified by notarization offices of Vietnam. The report is sent annually to the Export and Import Administration, the Ministry of Industry and Trade not later than March 31 of the next year.
2. The trader without a presence shall supply information, report at the request of the Ministry of Industry and Trade upon necessary in order to serve for state management. Information, reports must be sent to the Ministry of Industry and Trade within 05 (five) working days after receiving the Ministry of Industry and Trade’s official dispatch of requirement.
3. Other financial statement mechanism, statistics and report mechanism of The trader without a presence are complied with law of Vietnam.
Article 13. The responsibility for implementation
1. The Export and Import Administration shall help the Ministry of Industry and Trade to implement grant, re-grant, amendment, supplement, extension, withdrawal of certificate on registration of import and export rights for trader without a presence as prescribed in clause 1, Article 6 of the Decree No.90/2007/ND-CP and guidances of this Circular.
2. The certificate on registration of import and export rights having been granted for The trader without a presence shall be made into 03 (three) copies to send to The trader without a presence (01 copy); keep in the Ministry of Industry and Trade (01 copy), send to the General Department of Customs for coordinating in management (01 copy).
3. The information technology and e-commercial administration, the Ministry of Industry and Trade shall build and implement the information management software of The trader without a presence and coordinate with the Export and Import administration in updating, publicitizing on website of the Ministry of Industry and Trade at http://www.moit.gov.vn for statistics figures and relevant information in the course of implementation of state management function with respect to The trader without a presence.
4. The fee rate, collection, remittance, management and use of fee for grant of certificate on registration of import and export rights applying to foreign business entities without a presence in Vietnam are complied with the Decision No.108/2007/QD-BTC, of December 26, 2007 of the Minister of Finance on providing for fee rates and the collection, remittance, management and use of fees for the grant of certificates of import right and export right to foreign traders without presence in Vietnam.
This Circular takes effect on November 15, 2012
|
THE MINISTER OF INDUSTRY AND TRADE |
APPLICATION FORM FOR GRANT, RE-GRANT, AMENDMENT AND SUPPLEMENT, EXTENSION OF CERTIFICATE ON REGISTRATION OF IMPORT AND EXPORT RIGHTS, NOTIFICATION FORM OF ANTICIPATION FOR OPERATION TERMINATION AND OPERATION REPORT FORM OF FOREIGN BUSINESS ENTITIES WITHOUT A PRESENCE IN VIETNAM
(Promulgated together with the Circular No.28/2012/TT-BCT, of September 27, 2012 of the Ministry of Industry and Trade)
Form MD-1. Application for grant of certificate on registration of import and export rights
Loacation, date month year
APPLICATION FOR GRANT OF CERTIFICATE ON REGISTRATION OF IMPORT AND EXPORT RIGHTS
Respectfully to: The Ministry of Industry and Trade
Name of trader: (In uppercase letters, name in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
The abbreviated name of trader (if any):
Nationality of trader:
Address: ………………………………………………………………………….................
The License of Establishment/ Business Registration Certificate No.:
Issued by: date month year at
Address of Head office: (Address in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
…………………………………………………………………………………………………
The main operation fields: ………………………………………………………………...
Charter capital:
Account No.: at Bank:
Telephone: Fax
Email: Website (if any):
The legal representative:
Full name: ……………………………………………………………………….
Title: ……………………………………………………………………………...
Nationality: ………………………………………………………………………
Summary of trader’s operation progress:
………………………………………………………………………………………………
...……………………………………………………………………………………………
To request for grant of certificate on registration of import and export rights in Vietnam with specific content as follows:
The commercial name of foreign trader in Vietnam:
The abbreviated name (if any):
The commercial name in English:
The commodity group of registration for export 1
The commodity group of registration for import 2
The representative of foreign trader in Vietnam
Full name: ……………………………………………………………………………
The contact address in Vietnam: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
Telephone: Fax
Email: Website (if any):
We commit:
1. Completely to take responsible for honesty, exactness of content of application and enclosed dossier.
2. To abide strictly all law of Vietnam relating to foreign business entities without a presence in Vietnam and provisions of certificate on registration of import and export rights.
The authority representative of trader
(Signature, seal and full name)[1]
Form MD-1. Application for amendment and supplement of certificate on registration of import and export rights
Loacation, date month year
Application for amendment and supplement of certificate on registration of import and export rights
Respectfully to: The Ministry of Industry and Trade
Name of trader: (In uppercase letters, name in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
The abbreviated name of trader (if any):
The commercial name in English:
The contact address in the home country: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
The legal representative:
Full name: …………………………………………………………………………
Title: ……………………………………………………………………………...
Nationality: …………………………………………………………………………
The representative of foreign trader in Vietnam
Full name: …………………………………………………………………………
The contact address in Vietnam: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
Telephone: Fax
Email: Website (if any):
The certificate on registration of import and export rights
No.:
Issued by:................. date month year at
Foreign currency Account No.: at Bank:
Vietnamdong Account No.: at Bank:
Telephone: Fax
Email: Website (if any):
We request for amendment and supplement of certificate on registration of import and export rights in Vietnam with specific content as follows:
Content of adjustment:
Reason of adjustment:
We commit:
1. Completely to take responsible for honesty, exactness of content of application and enclosed dossier.
2. To abide strictly all law of Vietnam relating to foreign business entities without a presence in Vietnam and provisions of certificate on registration of import and export rights.
The authority representative of trader
(Signature, seal and full name)[2]
Form MD-3. Application for re-grant of certificate on registration of import and export rights
Loacation, date month year
APPLICATION FOR RE-GRANT OF CERTIFICATE ON REGISTRATION OF IMPORT AND EXPORT RIGHTS
Respectfully to: The Ministry of Industry and Trade
Name of trader: (In uppercase letters, name in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
The abbreviated name of trader (if any):
Nationality of trader:
Address of Head office: (Address in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
The License of Establishment/ Business Registration Certificate No.:
Issued by: date month year at
The main operation fields: ……………………………………………………………...
Charter capital:
Account No.: at Bank:
Telephone: Fax:
Email: Website (if any):
The legal representative:
Full name: …………………………………………………………………………….
Title: ………………………………………………………………………………...
Nationality: ……………………………………………………………………………
Name of trader (as name in The certificate on registration of import and export rights)
The abbreviated name of trader (if any):
The commercial name in English:
The contact address in the home country: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
The certificate on registration of import and export rights No.:
Issued by date month year at
The expiry day:
Foreign currency Account No.: at Bank:
Vietnamdong Account No.: at Bank:
Telephone: Fax:
Email: Website (if any):
The operation content of trader: (Clarifying the operation field under The certificate on registration of import and export rights)
The representative of foreign trader in Vietnam
Full name: …………………………………………………………………………
The contact address in Vietnam: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
Telephone: Fax
Email: Website (if any):
We request for re-grant of certificate on registration of import and export rights in Vietnam with specific content as follows:
……………………………………………………………………………………………
.............................................................................................................................
We commit:
1. Completely to take responsible for honesty, exactness of content of application and enclosed dossier.
2. To abide strictly all law of Vietnam relating to foreign business entities without a presence in Vietnam and provisions of certificate on registration of import and export rights.
The authority representative of trader
(Signature, seal and full name)[3]
Form MD-4. Application for extension of certificate on registration of import and export rights
Location, date month year
APPLICATION FOR EXTENSION OF CERTIFICATE ON REGISTRATION OF EXPORT AND IMPORT RIGHTS
Respectfully to: The Ministry of Industry and Trade
Name of trader: (In uppercase letters, name in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
…………...
The abbreviated name of trader (if any):
Nationality of trader:
Address of Head office: (Address in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
……………………………………………………………………………………………...
The License of Establishment/ Business Registration Certificate No.:
Issued by: date month year at
The main operation fields:
Charter capital:
Account No.: at Bank:
Telephone: Fax:
Email:…………………………….Website (if any):
The legal representative:
Full name:
Title:
Nationality:
Name of trader (as name in The certificate on registration of import and export rights)
The abbreviated name of trader (if any):
The commercial name in English:
The contact address in the home country: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
The certificate on registration of import and export rights No.:
Issued by date month year at
The expiry day:
Foreign currency Account No.: at Bank:
Vietnamdong Account No.: at Bank:
Telephone: Fax:
Email:…………………………….Website (if any):
The operation content of trader: (clarifying the operation field as in The certificate on registration of import and export rights)
The representative of foreign trader in Vietnam:
Full name: …………………………………………………………………………
The contact address in Vietnam: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
Telephone: Fax
Email: Website (if any):
We request for extension of certificate on registration of import and export rights in Vietnam with specific content as follows:
1. Reason of extension:
2. The requesting time of being extended additionally:
We commit:
1. Completely to take responsible for honesty, exactness of content of application and enclosed dossier.
2. To abide strictly all law of Vietnam relating to foreign business entities without a presence in Vietnam and provisions of certificate on registration of import and export rights.
The authority representative of trader
(Signature, seal and full name)[4]
Form MD-5. Application for extension, amendment and supplement of certificate on registration of import and export rights
Location, date month year
Application for extension, amendment and supplement of certificate on registration of import and export rights
Respectfully to: The Ministry of Industry and Trade
Name of trader: (In uppercase letters, name in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
The abbreviated name of trader (if any):
Nationality of trader:
Address of Head office: (Address in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
………………………………………………………………………………………………….
The License of Establishment/ Business Registration Certificate No.:
Issued by: date month year at
The main operation fields: …………………………………………………………………
Charter capital:
Account No.: at Bank:
Telephone: Fax:
Email: Website (if any):
The legal representative:
Full name: …………………………………………………………………………
Title: ……………………………………………………………….....................
Nationality: ………………………………………………………………………
Name of trader (as name in The certificate on registration of import and export rights)
Name abbreviated (if any): ………………………………………………………………
The commercial name in English: ………………………………………………………
The contact address in the home country: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
The certificate on registration of import and export rights No.:
Issued by date month year at
The expiry day:
Foreign currency Account No.: at Bank:
Vietnamdong Account No.: at Bank:
Telephone: Fax:
Email:…………………………….Website (if any):
The operation content of trader: (Clarifying the operation field as in The certificate on registration of import and export rights) The representative of foreign trader in Vietnam:
Full name:
The contact address in Vietnam: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
Telephone: Fax:
Email: Website (if any):
We request for extension, amendment and supplement of certificate on registration of import and export rights in Vietnam with specific content as follows:
1. Reason of extension:
2. The requesting time of being extended additionally:
3. Reason of request for amendment and supplement:
4. Content of adjustment:
We commit:
1. Completely to take responsible for honesty, exactness of content of application and enclosed dossier.
2. To abide strictly all law of Vietnam relating to foreign business entities without a presence in Vietnam and provisions of certificate on registration of import and export rights.
The authority representative of trader
(Signature, seal and full name)[5]
THE NOTIFICATION ON ANTICIPATION FOR OPERATION TERMINATION OF FOREIGN BUSINESS ENTITIES WITHOUT A PRESENCE IN VIETNAM
Location, date month year
THE NOTIFICATION ON ANTICIPATION FOR OPERATION TERMINATION OF FOREIGN BUSINESS ENTITIES WITHOUT A PRESENCE IN VIETNAM
(name as in the certificate on registration of import and export rights)
Respectfully to: The Ministry of Industry and Trade
Name of trader: (In uppercase letters, name in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
The abbreviated name of trader (if any):
Nationality of trader:
Address of Head office: (Address in the License of Establishment/ Business Registration Certificate)
The representative of foreign trader in Vietnam:
Full name: ………………………………………………………………………….
The contact address in Vietnam: (clarifying number, road, ward, district, province/city)
Telephone: Fax:
Email: Website (if any):
To notify on anticipation for operation termination of:
Name of trader: (in uppcase, bold letter, as name in The certificate on registration of import and export rights)
Name abbreviated (if any): …………………………………………………………......
The commercial name in English: (in uppcase letters, as the commercial name in English in application)
The abbreviated name of trader (if any):
The certificate on registration of import and export rights No.:
Issued by date month year at
Time limit of operation: From date month year to date month year
Time of anticipation for operation termination: date month year
Reason of operation termination:
We commit on exactness, honestly and completely take responsibility for content of this notification.
The authority representative of trader
(Signature, seal and full name)[6]
BC Form Report on operation of foreign trader without a presence in Vietnam
Location, date month year
REPORT ON OPERATION OF THE FOREIGN BUSINESS ENTITIES WITHOUT A PRESENCE IN VIETNAM
(Year )
Respectfully to: The Ministry of Industry and Trade
Name of trader: (clarifying name as in the certificate on registration of import and export rights)
To report our operation in period from date month year to date month year , with content as follows:
I. Name of foreign trader:
Name of trader:
(in uppcase, bold letter, as name in The certificate on registration of import and export rights)
The commercial name in English:
(in uppcase, bold letter, as name in The certificate on registration of import and export rights) …………………………
The abbreviated name of trader (if any):
The certificate on registration of import and export rights No.:
Issued by date month year at
Time limit of operation: From date month year to date month year
Address of Head office:
(as in the Business registration certificate or equivalent value document): ………………………………………………………………………………..
Telephone: Fax:
Email (if any):
Foreign currency Account No.: at Bank:
Vietnamdong Account No.: at Bank:
The representative of foreign trader in Vietnam
Full name: ………………………………………………………………………………
The contact address in Vietnam: (clarifying number, road, ward, district, province/city) ……………………………………………………………………………
Telephone: Fax:
Email: Website (if any):
II. The operation content of trader:
1. The operation content of trader (clarifying the operation field as in the certificate on registration of import and export rights):
2. The actual operation situation in year:
No. |
The operation content |
Partner |
Commodity |
USD value |
Forecast for next year |
Market (country) |
Note |
|
Contracting |
Performance |
|
||||||
A1 …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
B1 … |
|
|
|
|
|
|
|
|
III. The general assessment of operation situation in year of trade and proposals:
1. General assessment
2. Proposal
We commit to completely take responsibility for exactness and honestly of content in this report.
The authority representative of trader
(Signature, seal and full name)[7]
[1] Seal is applied to trader being organization
[2] Seal is applied to trader being organization
[3] Seal is applied to trader being organization
[4] Seal is applied to trader being organization
[5] Seal is applied to trader being organization
[6] Seal is applied to trader being organization
[7] Seal is applied to trader being organization
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực