Chương 2 Thông tư 26/2012/TT-NHNN: Thủ tục chấp thuận tổ chức tín dụng cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
Số hiệu: | 26/2012/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đặng Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 13/09/2012 | Ngày hiệu lực: | 29/10/2012 |
Ngày công báo: | 30/09/2012 | Số công báo: | Từ số 615 đến số 616 |
Lĩnh vực: | Chứng khoán, Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện niêm yết cổ phiếu
Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm cuối quý trong thời gian 2 quý liền kề trước quý đề nghị. Trong thời gian 12 tháng liền kề trước thời điểm đề nghị, TCTD cổ phần không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng dưới hình thức phạt tiền với tổng mức phạt từ 30 triệu đồng trở lên.
Đây là một trong những điều kiện được quy định tại Thông tư 26/2012/TT-NHNN hướng dẫn thủ tục chấp thuận của NHNN Việt Nam đối với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài của TCTD cổ phần.
Như vậy, so với quy định trước đây thì TT 26/2012/TT-NHNN đã thay đổi thời gian xét tỷ lệ nợ xấu từ 2 năm xuống còn 2 quý, đồng thời giới hạn về mức phạt vi phạm để không được niêm yết cổ phiếu cũng được nâng lên mức 30 triệu.
Ngoài ra TCTD cổ phần được NHNN chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán phải đảm bảo các điều kiện khác như: Có thời gian hoạt động tối thiểu là 2 năm tính đến thời điểm đề nghị;Hoạt động kinh doanh có lãi trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán và báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán trong 2 năm liền kề trước năm đề nghị; Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN tại thời điểm cuối quý liền kề trước quý đề nghị…
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 29/10/2012.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 (hai) năm tính đến thời điểm đề nghị.
2. Giá trị thực của vốn điều lệ đến thời điểm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định hiện hành.
3. Hoạt động kinh doanh có lãi trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán và báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán trong 02 (hai) năm liền kề trước năm đề nghị.
4. Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại Điều 129 và Khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong trong thời gian 06 (sáu) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị.
5. Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ tại thời điểm cuối quý trong thời gian 02 (hai) quý liền kề trước quý đề nghị.
6. Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm cuối quý liền kề trước quý đề nghị.
7. Trong thời gian 12 (mười hai) tháng liền kề trước thời điểm đề nghị, tổ chức tín dụng cổ phần không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng dưới hình thức phạt tiền với tổng mức phạt từ 30 (ba mươi) triệu đồng trở lên.
8. Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng cổ phần có số lượng và cơ cấu đảm bảo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Tại thời điểm đề nghị, tổ chức tín dụng cổ phần có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 40, Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.
1. Văn bản của tổ chức tín dụng cổ phần đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận niêm yết trên thị trường chứng khoán (theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết trên thị trường chứng khoán.
3. Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán và báo cáo tài chính riêng lẻ có kiểm toán của 02 (hai) năm liền kề trước năm đề nghị. Trường hợp năm liền kề năm đề nghị chưa có báo cáo tài chính có kiểm toán, tổ chức tín dụng cổ phần gửi kèm hồ sơ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của năm này, đồng thời có văn bản cam kết bổ sung báo cáo tài chính sau khi có kết quả kiểm toán.
4. Văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật (đối với trường hợp ủy quyền).
1. Tổ chức tín dụng cổ phần lập 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng).
2. Trong thời hạn 40 (bốn mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại Điều 6 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc tổ chức tín dụng cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán; trường hợp không chấp thuận, văn bản phải nêu rõ lý do.
3. Sau khi văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đối với việc tổ chức tín dụng cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán có hiệu lực, tổ chức tín dụng cổ phần phải đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về chúng khoán.
Chapter 2.
APPROVAL PROCEDURES FOR LISTING JOINT-STOCK CREDIT INSTITUTIONS ON THE SECURITIES MARKET
Article 5. Conditions for listing joint-stock credit institutions on the securities market
1. The shortest operation time is 02 years at the time of applying.
2. The actual value of the charter capital at the time of applying is not lower than the legal capital as prescribed by current law provisions.
3. The business is profitable according to the audited consolidated Financial statements and audited separate Financial statements in 02 consecutive years prior to the year when they apply.
4. Complying with the restrictions for ensuring the security of the operation of credit institutions prescribed in Article 129 and Clause 1 Article 130 in the Law on credit institutions, and the guidance of the State bank applicable to such provisions in 06 consecutive months prior to the time they apply.
5. The bad debt ratio < 3% compared to the total outstanding debt at the end of the quarter in 02 quarters preceding the quarter when they apply.
6. The debts are classified and loan loss reserves are built as prescribed by the State bank at the end of the quarter preceding the quarter when they apply.
7. Within 12 months prior to the time of applying, the joint-stock credit institution must not incur total fines of 30 million VND or more for administrative violations of finance and banking.
8. At the time of applying, the composition of the Board of Directors, the Control Board of the joint-stock credit institution must be consistent with current law provisions.
9. At the time of applying, the joint-stock credit institution has the internal audit department and the internal control system that comply with Article 40 and Article 41 of the Law on credit institutions and relevant law provisions.
Article 6. The application for the approval for listing on the securities market
1. The written request of the joint-stock credit institution for the approval from the State bank for listing on the securities market (under the form in Annex I promulgated together with this Circular).
2. The Resolution of the General assembly of shareholders on the approval for listing on the securities market.
3. The audited consolidated Financial statements and audited separate Financial statements in 02 consecutive years prior to the year of application. If the audited Financial statement of the year prior to the year of application is not available, the joint-stock credit institution must send the report on the business results and the Balance sheet of that year, together with a written commitment to provide the Financial statements after being audited.
4. The written authorization must be made in accordance with law provisions (when authorizing).
Article 7. The procedures for approving the listing on the securities market
1. The joint-stock credit institution shall make and send 01 dossier, as prescribed in Article 6 of this Circular, to the State bank (the Banking inspection and supervision department).
2. Within 40 days as from receiving the complete dossier as prescribed in Article 6 of this Circular, the State bank shall give written approval or refusal of listing the joint-stock credit institution on the securities market; the refusal must be explained in writing.
3. After the written approval given by the State bank for listing the joint-stock credit institution on securities market takes effect, the joint-stock credit institution must apply for listing on securities market as prescribed by law provisions on securities.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực