Chương 1 Thông tư 26/2012/TT-BKHCN: Quy định chung
Số hiệu: | 26/2012/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Trần Việt Thanh |
Ngày ban hành: | 12/12/2012 | Ngày hiệu lực: | 27/01/2013 |
Ngày công báo: | 16/01/2013 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/03/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xử lý hàng hóa nhập khẩu kém chất lượng
Khi phát hiện hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, cơ quan kiểm tra xem xét tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ sở nhập khẩu.
Nếu chất lượng hàng hóa không đáp ứng yêu cầu quy định, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau:
- Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó;
- Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định;
- Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.
Trình tự, thủ tục kiểm tra được tiến hành theo quy định tại Thông tư 26/2012/TT-BKHCN, có hiệu lực từ ngày 27/01/2013, thay thế Thông tư 16/2009/TT-BKHCN ngày 02/06/2009.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định về nội dung, trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
2. Thông tư này áp dụng đối với Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Hàng hóa lưu thông trên thị trường Việt Nam.
2. Hàng hóa đặc dụng của quốc phòng, an ninh không thuộc đối tượng kiểm tra của Thông tư này.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hàng hóa lưu thông trên thị trường bao gồm: hàng hóa trong quá trình vận chuyển, trưng bày, khuyến mại và lưu giữ trong quá trình mua bán hàng hóa, trừ trường hợp vận chuyển hàng hóa của tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ cửa khẩu về kho lưu giữ.
2. Các thuật ngữ khác trong Thông tư này sử dụng cách giải thích từ ngữ theo quy định tại Điều 3 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Căn cứ để kiểm tra chất lượng hàng hóa là quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy định về nhãn hàng hóa và quy định khác của pháp luật.
Phương thức kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường như sau:
1. Kiểm tra theo kế hoạch hàng năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc kiểm tra theo kế hoạch này không cần báo trước cho cơ sở kinh doanh.
a) Căn cứ để xây dựng kế hoạch hàng năm về kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường như sau:
- Mục tiêu, kế hoạch theo yêu cầu cơ quan quản lý chuyên ngành;
- Kết quả kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
- Thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
- Thông tin cảnh báo trong nước, nước ngoài, khu vực, quốc tế về chất lượng hàng hóa.
b) Kế hoạch kiểm tra phải thể hiện được các nội dung chủ yếu như sau:
- Đối tượng hàng hóa kiểm tra;
- Địa bàn kiểm tra;
- Thời gian kiểm tra (theo tháng);
- Kinh phí tổ chức thực hiện kiểm tra;
- Tổ chức thực hiện.
2. Kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa.
Căn cứ để quyết định kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường:
a) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành;
b) Khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa;
c) Thông tin, cảnh báo của tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài về hàng hóa không bảo đảm chất lượng có nguy cơ đe dọa sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;
d) Kết quả khảo sát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường phát hiện hàng hóa không bảo đảm chất lượng.
1. Mẫu hàng hóa được mua theo hình thức lấy ngẫu nhiên trên thị trường để thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm phục vụ việc khảo sát, theo dõi tình hình chất lượng hàng hóa trên thị trường. Việc mua mẫu khảo sát chất lượng không cần có mẫu lưu.
2. Trường hợp hàng hóa có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng thì Trưởng đoàn kiểm tra quyết định việc lấy mẫu. Mẫu hàng hóa được lấy để Thử nghiệm tại tổ chức thử nghiệm được chỉ định như sau:
a) Mẫu được lấy theo phương pháp lấy mẫu quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Trường hợp không có quy định về phương pháp lấy mẫu thì lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên với số lượng đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra. Mỗi mẫu được chia làm hai đơn vị mẫu, một đơn vị mẫu để mang thử nghiệm, một đơn vị mẫu để lưu tại cơ quan kiểm tra. Tùy từng loại hàng hóa, hạn sử dụng, đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản lấy mẫu về thời hạn lưu mẫu tại cơ quan kiểm tra nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn lưu mẫu mà không có khiếu nại, cơ quan kiểm tra xử lý mẫu lưu theo quy định hiện hành.
b) Mẫu hàng hóa sau khi lấy phải được niêm phong (theo mẫu Tem niêm phong 4b. TNPM - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này) có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu và lập biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo mẫu biên bản 4a. BBLM - phần Phụ lục kèm theo Thông tư này). Trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong, mẫu thì đoàn kiểm tra ghi rõ trong biên bản “đại diện cơ sở không ký biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu”, biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu có chữ ký của người lấy mẫu và Trưởng đoàn kiểm tra vẫn có giá trị pháp lý.
c) Mẫu hàng hóa phải được gửi đến tổ chức thử nghiệm được chỉ định để thử nghiệm.
Kết quả thử nghiệm của tổ chức thử nghiệm được chỉ định là căn cứ pháp lý để cơ quan kiểm tra xử lý tiếp trong quá trình kiểm tra.
3. Chi phí lấy mẫu hàng hóa và thử nghiệm theo quy định tại Điều 41 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular deals with the content, order, procedures, and organization of the state inspection of quality of goods in circulation.
2. This Circular is applicable to the product quality inspection agencies and the goods belonging to the Ministries, local authorities, relevant organizations and individuals.
Article 2. Subjects of inspection
1. The goods circulating on the Vietnam’s market.
2. The specialized goods serving National defense and security are not the inspection subjects of this Circular.
Article 3. Interpretation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. Goods in circulation include the goods in transit, goods being displayed, promoted goods, and goods in storage during the trading of goods, except for the transit of goods of the organizations and individuals that import goods from the border checkpoint to warehouses.
2. Other terms in this Circular shall be construed in accordance with the interpretation in Article 3 of the Law on Product and goods quality.
Article 4. The basis for inspection
The basis for inspecting the goods quality is the applicable technical standards, the regulations on goods labels, and other regulations of law.
Article 5. The methods of goods quality inspection
The methods of inspecting the quality of goods in circulation include:
1. Inspection according to annual plans approved by competent State agencies. The planned inspection shall be carried out without giving prior notice to the traders.
a) The basis for formulating the annual plan for inspecting the quality of goods in circulation include:
- The targets and plans requested by specialized managing agencies;
- The results of the inspections of quality of goods in circulation include:
- The information on the mass media about the suspicious quality of goods;
- The domestic, foreign, regional, and international warnings about goods quality.
b) The inspection plan must provide the following information:
- The subjects of inspection
- The area of inspection;
- The time of inspection (month);
- The cost of inspection;
- The organization.
2. The irregular inspection of goods quality.
The basis for deciding a irregular inspection of quality of goods in circulation:
a) At the requests of by specialized managing agencies;
b) The complaints and denunciations against goods quality;
c) The information and warnings from domestic and foreign organizations and individuals about suspicious quality of goods that threaten the safety of human beings, animals, plants, property, and the environment;
d) The inspections of quality of goods in circulation find goods of suspicious quality
Article 6. Samples of goods for testing serving the goods quality inspection
1. The goods samples shall be purchased randomly from the market and tested at laboratories to serve the survey and supervision of the goods quality on the market. The purchase of samples for quality inspection does not have to be kept.
2. If the quality of goods is suspicious, the chief inspector shall decide to take samples. The samples taken and tested at laboratories:
a) The samples shall be taken in accordance with the sampling methods in the corresponding technical regulations and standards. In the absence of the regulations on the sampling method, the samples shall be taken randomly and adequately for testing. The samples is divided into two units. One unit shall be tested, one unit shall be kept at the inspecting agency. The Inspectorate shall specify the period of keeping samples at the inspecting agency depending on the goods and their expiration date. This period must not exceed 90 days. If there is not complaints after the period of keeping samples expires, the inspecting agency shall handle the kept samples as prescribed by current regulations.
b) The samples taken must be sealed (according to the form of seal 4b. TNPL – in the annex enclosed with this Circular), bear the signatures of the sample taker, the representative of the premises where the samples are taken, and enclosed with the sampling record ( according to the form 4a. BBLM in the Annex enclosed with this Circular). If the representative of the premises refuses to sign the sampling record, the seal, or the samples, the Inspectorate shall specify that “the representative of the premises does not sign the sampling record and the seal”. The sampling record and the sample seal that bear the signatures of the sample taker and the chief inspector are still valid.
c) The samples shall be sent to an appointed laboratory for testing.
The test result given by the appointed laboratory is the legal basis for the inspecting agency to proceed the inspection.
3. The costs of goods sampling and testing are prescribed in Article 41 of the Law on Product and goods quality and the Joint Circular No. 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN dated March 03rd 2010 of the Ministry of Finance and the Ministry of Science and Technology, guiding the management and use of budget for the state inspection of goods quality.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực