Chương VII Luật bảo vệ môi trường 2020: Ứng phó với biến đổi khí hậu
Số hiệu: | 25/2023/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2024 |
Ngày công báo: | 02/03/2024 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi 09 biểu mẫu liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam áp dụng với nhà đầu tư
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT ngày 31/12/2023 sửa đổi Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.
Theo đó, Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số mẫu văn bản quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT như sau:
(1) Sửa đổi, bổ sung các mẫu văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam quy định tại Phụ lục A Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT .
(2) Sửa đổi, bổ sung các mẫu văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài quy định tại Phụ lục B Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT .
(3) Sửa đổi, bổ sung các mẫu văn bản liên quan đến hoạt động Xúc tiến đầu tư quy định tại Phụ lục C Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT .
(4) Tại các Biểu: A.I.1, A.I.5, A.I.6, A.I.7, A.I.8, A.I.9, A.I.10, A.I.11a, A.I.11b, A.I.11c, A.I.11d, A.I.11đ, A.I.11e, A.I.11g, A.I.11h, A.I.13, A.I.14 và A.I.21: Đối với nhà đầu tư cá nhân và người đại diện theo pháp luật là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng lựa chọn sử dụng quốc tịch Việt Nam thì chỉ khai các thông tin: họ và tên, mã định danh cá nhân, địa chỉ liên hệ, điện thoại, email. Đối với các nhà đầu tư cá nhân và người đại diện theo pháp luật là công dân có quốc tịch nước ngoài hoặc công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài nhưng lựa chọn sử dụng quốc tịch nước ngoài thì khai các thông tin như hiện hành.
Sửa đổi 09 biểu mẫu liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam áp dụng với nhà đầu tư
Đơn cử, sửa đổi 09 biểu mẫu liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam áp dụng với nhà đầu tư như sau:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư (Mẫu A.I.1);
- Đề xuất dự án đầu tư (Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập) (Mẫu A.I.2);
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Mẫu A.I.6);
- Văn bản đăng ký góp vốn/mua cổ phần/mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (Mẫu A.I.7);
- Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh (Mẫu A.I.8);
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế) (Mẫu A.I.11.đ);
- Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư (Trường hợp điều chỉnh khác) (Mẫu A.I.11.h);
- Văn bản thông báo của nhà đầu tư về việc ngừng hoạt động dự án đầu tư (Mẫu A.I.13);
- Văn bản thông báo chấm dứt hoạt động dự án đầu tư (Mẫu A.I.15).
Thông tư 25/2023/TT-BKHĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thích ứng với biến đổi khí hậu là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và tận dụng cơ hội do biến đổi khí hậu mang lại.
2. Nội dung thích ứng với biến đổi khí hậu bao gồm:
a) Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu và dự báo phát triển kinh tế - xã hội;
b) Triển khai hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đô thị;
c) Xây dựng, triển khai hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu và định kỳ rà soát, cập nhật 05 năm một lần; hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia; tiêu chí xác định dự án đầu tư, nhiệm vụ thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; tiêu chí đánh giá rủi ro khí hậu;
c) Hướng dẫn đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; tổ chức đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; định kỳ hằng năm tổng hợp, gửi báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện việc giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp ngành, cấp địa phương trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực.
1. Các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons (HFCs), perfluorocarbons (PFCs), sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen trifluoride (NF3).
2. Nội dung giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bao gồm:
a) Tổ chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế;
b) Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan;
c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
d) Xây dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Tổ chức và phát triển thị trường các-bon trong nước.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính, cập nhật 02 năm một lần trên cơ sở tỷ trọng phát thải khí nhà kính trên tổng phát thải khí nhà kính quốc gia; điều kiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội; tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng trên đơn vị sản phẩm, dịch vụ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; ban hành hệ thống quốc gia kiểm kê khí nhà kính; hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
b) Định kỳ xây dựng báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia 02 năm một lần;
c) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính và kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính đối với lĩnh vực, cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
5. Bộ quản lý lĩnh vực thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp, sử dụng đất và lâm nghiệp, quản lý chất thải, các quá trình công nghiệp;
c) Hướng dẫn quy trình, quy định kỹ thuật về đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm trong phạm vi quản lý đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 của kỳ báo cáo tiếp theo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ) Hướng dẫn việc lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý để giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy mô và ngành, nghề thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan; kiểm tra việc thực hiện hoạt động có liên quan đến giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong phạm vi quản lý.
7. Cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu phát thải khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm; thực hiện lồng ghép hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
c) Hằng năm, lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính để thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở theo hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Bảo vệ tầng ô-dôn là hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm ngăn ngừa sự suy giảm tầng ô-dôn, hạn chế tác động có hại của bức xạ cực tím từ Mặt Trời.
2. Nội dung bảo vệ tầng ô-dôn bao gồm:
a) Quản lý hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về bảo vệ tầng ô-dôn trong thiết bị có các chất này khi không còn sử dụng;
c) Phát triển và ứng dụng công nghệ, thiết bị sử dụng các chất không làm suy giảm tầng ô-dôn, chất thân thiện khí hậu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch quốc gia quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Ban hành danh mục và hướng dẫn sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát phù hợp với lộ trình thực hiện điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, kiểm soát, giảm thiểu sử dụng và loại trừ các chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản này; tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quản lý thực hiện kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành quy định quản lý, chính sách hỗ trợ chuyển đổi công nghệ loại trừ, giảm thiểu sử dụng các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát.
5. Cơ sở sản xuất thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều này phải xây dựng lộ trình phù hợp để thay thế, loại bỏ chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát thuộc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về bảo vệ tầng ô-dôn.
6. Cơ sở sử dụng thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều này phải thực hiện quy định về thu gom, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng và tiêu hủy theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thực hiện việc chuyển đổi công nghệ bảo vệ tầng ô-dôn được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Nội dung lồng ghép ứng phó với biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy hoạch bao gồm:
a) Kịch bản biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu được sử dụng trong việc xác định mục tiêu dài hạn của chiến lược, quy hoạch;
b) Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu được lồng ghép vào nội dung của chiến lược, quy hoạch;
c) Kết quả phân tích, đánh giá giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu được sử dụng trong việc xác định chỉ tiêu kinh tế - xã hội của chiến lược, quy hoạch.
2. Chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này phải lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu bao gồm thông tin, dữ liệu sau đây:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và quy trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
b) Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Phát thải khí nhà kính và hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;
d) Hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu;
đ) Bảo vệ tầng ô-dôn và quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;
e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;
g) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ;
h) Nghiên cứu khoa học, phát triển, chuyển giao công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
i) Nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn;
k) Các hoạt động hợp tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, cập nhật và hướng dẫn khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu được quy định tại khoản 1 Điều này thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Nội dung báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu bao gồm:
a) Tổng quan diễn biến, tác động của biến đổi khí hậu;
b) Kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính;
c) Nỗ lực và hiệu quả ứng phó với biến đổi khí hậu;
d) Nguồn lực trong nước và quốc tế dành cho ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Tình hình thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu;
e) Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đến kinh tế, xã hội, môi trường;
g) Kiến nghị giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường định kỳ 05 năm một lần xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Là đầu mối tổ chức thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Tổ chức xây dựng, cập nhật, triển khai thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, Báo cáo minh bạch 02 năm một lần và các báo cáo quốc gia khác về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Xây dựng cơ chế, chính sách huy động và quản lý nguồn lực để thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, những cam kết của Việt Nam đối với quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham gia triển khai thực hiện cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Chapter VII
ADAPTATION TO CLIMATE CHANGE
Article 90. Climate change adaptation
1. Climate change adaptation refers to actions taken to strengthen the resilience of social-ecological systems, minimize adverse impacts of climate change and seize the opportunities offered by climate change.
2. Climate change adaptation shall cover:
a) Assessment of impacts, vulnerabilities, risks, loss and damage caused by climate change to sectors, regions and residential communities based on the climate change scenario and socio-economic development forecast;
b) Climate change adaptation, disaster risk reduction, community- and ecosystem-based climate change adaptation model; response to sea level rise and urban inundation;
c) Construction and operation of the system for supervising and assessing climate change adaptation.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall preside over and cooperate with Ministries and ministerial agencies in:
a) organizing the implementation of regulations in Points a and c Clause 2 of this Article;
b) requesting the Prime Minister to promulgate the national climate change adaptation plan, reviewing and updating it every 05 years; to establish the national system for supervising and assessing climate change; criteria for determining climate adaptation projects and tasks approved by the Prime Minister; criteria for assessing climate risks;
c) providing guidelines for assessing impacts, vulnerabilities, risks, loss and damaged caused by climate change;
d) formulating and organizing implementation of the national climate change resilience plan;
dd) building and operating the national system for supervising and assessing climate change adaptation.
4. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall:
a) implement the regulations laid down in Point b Clause 2 of this Article in accordance with this Law and other relevant regulations of law; organize assessment of impacts, vulnerabilities, risks, loss and damaged caused by climate change; submit an annual consolidated report to the Ministry of Natural Resources and Environment;
b) build and operate the sectoral or local system for supervising and assessing climate change adaptation under their management of sectors and fields.
Article 91. Reduction of GHG emissions
1. Major GHGs include carbon dioxide (CO2), methane (CH4) and nitrous oxide (N2O). Low-concentration gases that have high global warming potential include hydrofluorocarbons (HFCS), perfluorocarbons (PFCS), sulphur hexafluoride (SF6) and nitrogen, trifluoride (NF3).
2. The reduction of GHG emissions shall focus on:
a) organizing reduction of GHG emissions and GHG absorption according to a roadmap and method for reducing GHG emissions in conformity with national conditions and international commitments;
b) inventorying GHGs, measuring, reporting and appraising reduction of GHG emissions at national, sector, or field level or relevant internal level;
c) inspecting the compliance with regulations on inventorying of GHGs and reduction of GHG emissions, and the implementation of the mechanism and method for cooperation in reduction of GHG emissions;
d) formulating and implementing the mechanism and method for cooperation in reduction of GHG emissions in accordance with regulations of law and treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
dd) organizing and developing the domestic carbon market.
3. The Prime Minister shall promulgate a list of sectors and GHG emitting facilities required to develop GHG inventory, update it every 02 years according to the ratio of GHG emissions to the total national GHG emissions; socio-economic development conditions and situation; consumption of fuels and energy per unit of product or service by businesses.
4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) compile and submit to the Prime Minister a list of sectors and GHG emitting facilities required to develop GHG inventory for approval; introduce the national GHG inventory system; system for measuring, reporting and appraising reduction of GHG emissions;
b) prepare a national GHG inventory report every 02 years;
c) provide guidance on and organize appraisal of results of GHG inventory results and plans to reduce GHG emissions with respect to the sectors and facilities required to develop GHG inventory.
5. Any Ministry that manages sectors required to develop GHG inventory has the responsibility to:
a) organize the development of GHG inventory and send inventory results to the Ministry of Natural Resources and Environment every 02 years by January 31 of the next reporting period for consolidation and reporting to the Prime Minister;
b) formulate and organize implementation of the annual plan to reduce GHG emissions in the fields of energy, agriculture, land use, forestry, waste management and industrial processes;
c) provide guidance on technical processes and regulations regarding measurement, reporting and appraisal of reduction of GHG emissions in fields and sectors under its management;
d) annually consolidate and report results of reduction of GHG emissions within its scope of management to the Ministry of Natural Resources and Environment before January 15 of the next reporting period for consolidation and reporting to the Prime Minister;
dd) provide guidance on selection and application of technological and managerial methods to reduce GHG emissions in conformity with the scale, industries and business lines under its management.
6. Provincial People’s Committees shall provide information and data in service of the national and sectoral GHG inventory to the Ministry of Natural Resources and Environment, other Ministries and ministerial agencies concerned; inspect the performance of activities relating to reduction of GHG emissions under their management.
7. A GHG emitting facility on the list of facilities required to develop GHG inventory has the responsibility to:
a) organize the development of GHG inventory, build and maintain a database of GHG emissions and send inventory results to the Ministry of Natural Resources and Environment every 02 years by December 01 of the reporting period for consolidation and reporting to the Prime Minister;
b) formulate and implement the annual plan to reduce GHG emissions; integrate the reduction of GHG emissions into its quality management program, cleaner production program and environmental protection program;
c) prepare an annual report on reduction of GHG emissions to implement its GHG emissions reduction plan using the measurement, reporting and appraisal system, and submit it to the Ministry of Natural Resources and Environment, other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees concerned by December 31 of the reporting period.
8. The Government shall elaborate this Article.
Article 92. Ozone layer protection
1. Ozone layer protection means an action taken to adapt to climate change in order to prevent ozone depletion and minimize harmful effects of ultraviolet radiation from the Sun.
2. Ozone layer protection shall focus on:
a) managing production, export, import, sale and elimination of controlled ozone-depleting substances and GHGs under the treaty on the protection of the ozone layer to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) collecting, recycling, reusing or disposing of controlled ozone-depleting substances and GHGs under the treaty on the protection of the ozone layer to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory in equipment containing them when they are no longer used;
c) developing and applying technologies and equipment using non-ozone-depleting substances and climate-friendly substances.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) preside over and cooperate with other Ministries and ministerial agencies concerned in requesting the Prime Minister to promulgate the national plan for management and elimination of controlled ozone-depleting substances and GHGs under the treaty on the protection of the ozone layer to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) promulgate a list and provide guidelines for use of controlled ozone-depleting substances and GHGs in conformity with the roadmap for implementing the treaty on the protection of the ozone layer to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
c) preside over and cooperate with other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees in managing, controlling, minimizing and eliminating the substances and gases on the list specified in Point b of this Clause; organize implementation of the national plan for management and elimination of ozone-depleting substances and GHGs.
4. Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall, within their power, control the production, export, import and sale of the substances and gases on the list specified in Point b Clause 3 of this Article. Ministers and heads of ministerial agencies shall promulgate regulations on management and policy to assist in transformation of technologies for eliminating and minimizing controlled ozone-depleting substances and GHGs.
5. Manufacturers of equipment and products containing the substances and gases on the list specified in Point b Clause 3 of this Article must develop an appropriate roadmap for replacing and eliminating controlled ozone-depleting substances and GHGs under the treaty on the protection of the ozone layer to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
6. Facilities using equipment and products containing or using the substances and gases on the list specified in Point b Clause 3 of this Article must comply with regulations on collection, transport, recycling and disposal under the guidance of the Ministry of Natural Resources and Environment.
7. Businesses that use the substances and gases on the list specified in Point b Clause 3 of this Article shall make a transfer of ozone layer protection technology entitled to incentives and assistance as prescribed by this Law and Law on Technology Transfer.
8. The Government shall elaborate this Article.
Article 93. Integration of contents of adaptation to climate change with strategies and planning
1. Contents of adaptation to climate change to be integrated with a strategy or planning include:
a) Climate change scenario and impacts of climate change used to determine long-term objectives of the strategy or planning;
b) Climate change adaptation solutions integrated with the strategy or planning;
c) Results of analysis and assessment of climate change adaptation solutions used to determine socio-economic indicators of the strategy or planning.
2. The strategies and planning mentioned in Article 25 of this Law must be integrated with contents of adaptation to climate change specified in this Law and other relevant regulations of law.
Article 94. National climate change database
1. The national climate change database includes the following information and data:
a) Legislative documents, policies, strategies, planning, plans, standards, technical regulations, technical requirements, professional processes, socio-economic norms regarding climate change and ozone layer protection;
b) Impacts of climate change on natural resources, environment, ecosystems, living conditions and socio-economic activities;
c) GHG emissions and socio-economic activities relating to GHG emissions;
d) Reduction of GHG emissions and climate change adaptation;
dd) Protection of ozone layer and management of ozone-depleting substances;
e) Results of national climate assessment;
g) Climate change scenarios from time to time;
h) Scientific research, development and transfer of technologies for adapting to climate change and protection ozone layer;
i) Resources for climate change adaptation and ozone layer protection;
k) International cooperation in climate change adaptation and ozone layer protection.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize establishment and updating and providing guidelines for operation and use of the national climate change database.
3. Other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall organize the investigation into, surveying and collection of the information and data mentioned in Clause 1 of this Article within the scope and areas under their management and send them to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 95. National climate change adaptation report
1. The national climate change adaptation report includes:
a) Overview of climate change developments and impacts;
b) Results of national GHG inventory;
c) Efforts and efficiency in adaptation to climate change;
d) International and domestic resources for climate change adaptation;
dd) Fulfillment of international climate change commitments;
e) Prediction of impacts of climate change on economy, society and environment;
g) Proposed solutions for climate change adaptation.
2. Other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall prepare an annual report on climate change adaptation within the scope and fields under their management and send it to the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall prepare a national climate change adaptation report every 05 years and submit it to the Government for reporting to the National Assembly; instruct other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees to prepare climate change adaptation reports.
Article 96. Implementation of climate change and ozone layer protection clauses
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall:
a) play the leading role in implementing climate change and ozone layer protection clauses in the treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) organize the preparation, updating and implementation of Intended Nationally Determined Contributions, prepare a report on climate change and ozone layer protection every 02 years and other national reports thereon under the treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
c) formulate mechanisms and policies for mobilization and management of resources to implement Intended Nationally Determined Contributions and fulfill Vietnam's commitments to climate change and ozone layer protection under the treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Other Ministries, ministerial agencies and provincial People’s Committees shall implement climate change and ozone layer protection clauses in the treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory; submit reports on implementation thereof to the Ministry of Natural Resources and Environment for consolidation and reporting as prescribed.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt
Điều 13. Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện quản lý chất lượng môi trường không khí
Điều 21. Nội dung bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên
Điều 23. Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
Điều 28. Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư
Điều 33. Tham vấn trong đánh giá tác động môi trường
Điều 43. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường
Điều 44. Cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi trường
Điều 51. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp
Điều 53. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 54. Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
Điều 55. Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
Điều 56. Bảo vệ môi trường làng nghề
Điều 59. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
Điều 61. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
Điều 63. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
Điều 65. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
Điều 70. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh hàng hóa
Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài
Điều 105. Áp dụng kỹ thuật hiện có tốt nhất
Điều 110. Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
Điều 112. Quan trắc bụi, khí thải công nghiệp
Điều 114. Thông tin về môi trường
Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Điều 116. Dịch vụ công trực tuyến về môi trường
Điều 121. Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
Điều 131. Trách nhiệm yêu cầu bồi thường thiệt hại và xác định thiệt hại về môi trường
Điều 132. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Điều 135. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
Điều 137. Ký quỹ bảo vệ môi trường
Điều 138. Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên
Điều 140. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường
Điều 141. Ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường
Điều 143. Phát triển ngành công nghiệp môi trường
Điều 144. Phát triển dịch vụ môi trường
Điều 145. Sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Điều 151. Quỹ bảo vệ môi trường
Điều 160. Kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường, kiểm toán trong lĩnh vực môi trường
Điều 167. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 171. Điều khoản chuyển tiếp
Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Điều 85. Trách nhiệm của chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại
Điều 8. Hoạt động bảo vệ môi trường nước mặt
Điều 10. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ môi trường đất
Điều 24. Nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
Điều 27. Nội dung đánh giá môi trường chiến lược
Điều 32. Nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 34. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Điều 40. Nội dung giấy phép môi trường
Điều 115. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
Điều 118. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
Điều 119. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 120. Báo cáo hiện trạng môi trường
Điều 126. Phục hồi môi trường sau sự cố môi trường
Điều 148. Nguồn lực cho bảo vệ môi trường
Điều 72. Yêu cầu về quản lý chất thải
Điều 76. Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt
Điều 78. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 79. Chi phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
Điều 80. Xử lý ô nhiễm, cải tạo môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
Điều 81. Phân loại, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn công nghiệp thông thường
Điều 83. Khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải nguy hại