Chương IV Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ và nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ : Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp
Số hiệu: | 23/2023/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Bùi Thế Duy |
Ngày ban hành: | 30/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 30/11/2023 |
Ngày công báo: | 22/12/2023 | Số công báo: | Từ số 1329 đến số 1330 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 30/11/2023
Ngày 30/11/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp.
Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 30/11/2023
Cụ thể, thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 30/11/2023 được quy định như sau:
- Thời hạn thẩm định nội dung đơn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Khoảng thời gian để người nộp đơn phản hồi các thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ quy định tại các khoản 8 Điều 16, khoản 10 Điều 23, khoản 13 Điều 26 và khoản 7 Điều 30 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN sẽ không tính vào thời hạn thẩm định nội dung. Khoảng thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông báo đến ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong thông báo (kể cả được kéo dài theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP ), trong trường hợp người nộp đơn không phản hồi thông báo.
- Trong trường hợp người nộp đơn chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 8 Điều 16, khoản 10 Điều 23, khoản 13 Điều 26 và khoản 7 Điều 30 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN , thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc giải trình của người nộp đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
(i) Đối với sáng chế, không quá 06 tháng;
(ii) Đối với nhãn hiệu, không quá 03 tháng;
(iii) Đối với kiểu dáng công nghiệp, không quá 02 tháng và 10 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn địa lý, không quá 02 tháng.
Xem thêm nội dung tại Thông tư 23/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 30/11/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người có quyền khiếu nại là tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Các quyết định, thông báo có thể bị khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ là các quyết định, thông báo chính thức của Cục Sở hữu trí tuệ liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp theo các quy định tương ứng của Thông tư này, bao gồm các quyết định, thông báo sau đây:
a) Thông báo từ chối tiếp nhận đơn;
b) Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ;
c) Quyết định từ chối chấp nhận đơn;
d) Thông báo chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn/chuyển đổi đơn/thay đổi người nộp đơn/rút đơn;
đ) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ; Quyết định cấp văn bằng bảo hộ;
e) Quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; Quyết định từ chối chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế; Quyết định chấp nhận bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế; và Quyết định chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế;
g) Quyết định cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định cấp lại văn bằng bảo hộ; quyết định từ chối cấp phó bản văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối cấp lại văn bằng bảo hộ;
h) Thông báo về việc duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối duy trì hiệu lực văn bằng bảo hộ;
i) Quyết định gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ;
k) Quyết định sửa đổi văn bằng bảo hộ, quyết định từ chối yêu cầu sửa đổi văn bằng bảo hộ;
l) Quyết định chấm dứt hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ, thông báo từ chối chấm dứt/hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ;
m) Quyết định, thông báo về việc xử lý đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế nhãn hiệu; Quyết định, thông báo về việc xử lý đơn yêu cầu chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp;
n) Quyết định hành chính liên quan đến đại diện sở hữu công nghiệp, giám định sở hữu công nghiệp, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
o) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục Sở hữu trí tuệ;
p) Các quyết định, thông báo và hành vi khác đáp ứng điều kiện là đối tượng bị khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Các thông báo mang tính chất thông tin, yêu cầu hoàn thiện hồ sơ không phải là quyết định hành chính nên không là đối tượng khiếu nại, ví dụ thông báo kết quả thẩm định, thông báo thiếu sót, yêu cầu sửa đổi, bổ sung tài liệu, dự định từ chối, thông báo tạm thời từ chối bảo hộ nhãn hiệu đăng ký quốc tế, thông báo từ chối bảo hộ kiểu dáng công nghiệp đăng ký quốc tế.
3. Những nội dung sau đây không được chấp nhận trong quá trình giải quyết khiếu nại:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo bị khiếu nại (như yêu cầu sửa đổi bản mô tả sáng chế (bao gồm yêu cầu bảo hộ); yêu cầu sửa đổi bộ ảnh chụp hoặc bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; yêu cầu sửa đổi mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; yêu cầu sửa đổi tên sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý), trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác;
b) Tình tiết đã tồn tại trong quá trình thẩm định đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nhưng vì lý do khách quan nào đó, Cục Sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân liên quan chỉ có thể biết được sau khi đã có quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ (sau đây gọi là tình tiết mới) trừ trường hợp tình tiết này được người thứ ba đưa ra theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 38 của Thông tư này.
4. Đơn khiếu nại phải được nộp trong thời hiệu quy định tại các Điều 9 và 33 của Luật Khiếu nại.
5. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ; người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai là Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi chung là “người giải quyết khiếu nại”).
1. Đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại (sau đây gọi là Nghị định số 124/2020/NĐ-CP), trong đó nêu đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ và các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Khiếu nại, cụ thể như sau:
a) Bản sao quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại của Cục Sở hữu trí tuệ và bản sao đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định hoặc thông báo đó (trong trường hợp người nộp đơn khiếu nại lần hai); hoặc tài liệu chỉ dẫn thông tin về các tài liệu nêu trên;
b) Bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với khiếu nại lần hai);
c) Chứng cứ (bằng chứng hoặc vật chứng) dùng để chứng minh, làm rõ lập luận khiếu nại.
Chứng cứ có thể được nộp bổ sung trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nộp đơn khiếu nại.
2. Trường hợp nộp đơn khiếu nại thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ, đơn phải kèm theo văn bản ủy quyền; đối với khiếu nại lần hai, bản sao văn bản ủy quyền thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư này phải có xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ.
1. Người nộp đơn khiếu nại có thể rút đơn khiếu nại theo quy định tại Điều 10 của Luật Khiếu nại. Nếu việc rút đơn khiếu nại được thực hiện theo sự ủy quyền của người nộp đơn thì việc ủy quyền rút đơn khiếu nại phải được nêu rõ trong văn bản ủy quyền. Đơn đã rút bị coi như không được nộp. Người khiếu nại không được hoàn trả đơn khiếu nại và các khoản phí cung cấp dịch vụ để giải quyết khiếu nại đã nộp, trừ trường hợp đơn khiếu nại được rút trước ngày ra thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý đơn.
2. Người giải quyết khiếu nại ra quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại trong trường hợp:
a) Người khiếu nại rút đơn khiếu nại;
b) Văn bằng bảo hộ, đăng ký quốc tế nhãn hiệu, đăng ký quốc tế kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam đã bị hủy bỏ hiệu lực hoặc đăng ký quốc tế nhãn hiệu bị mất hiệu lực theo quy định của điều ước quốc tế liên quan.
1. Việc thụ lý giải quyết đơn khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Khiếu nại và khoản 1 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ, cụ thể như sau:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải:
(i) Ra thông báo không thụ lý giải quyết khiếu nại nếu đơn thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong đó nêu rõ lý do từ chối; hoặc
(ii) Ra thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại nếu đơn không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản này, trong đó ghi nhận ngày thụ lý đơn và xác định phí tra cứu và/hoặc phí thẩm định đối với trường hợp phải thẩm định lại để phục vụ việc giải quyết khiếu nại tương ứng với nội dung khiếu nại (nếu có) và ấn định thời hạn 01 tháng để người khiếu nại nộp phí.
b) Đơn khiếu nại không được thụ lý giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(i) Đối tượng bị khiếu nại không phải là các quyết định hoặc thông báo chính thức quy định tại khoản 2 Điều 35 của Thông tư này;
(ii) Quyết định, thông báo, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
(iii) Đơn khiếu nại không được nộp theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 36 của Thông tư này;
(iv) Đơn khiếu nại được nộp ngoài thời hiệu quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và 4 Điều 15 của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP;
(v) Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
(vi) Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ trường hợp có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án;
(vii) Người khiếu nại tiếp tục khiếu nại khi đã hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 10 và khoản 8 Điều 11 của Luật Khiếu nại;
(viii) Đơn khiếu nại không chỉ ra yếu tố trái pháp luật của quyết định, thông báo, hành vi bị khiếu nại và chỉ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn là đối tượng của quyết định, thông báo đó.
(ix) Đơn khiếu nại đối với thông báo, quyết định hành chính, hành vi liên quan đến đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
c) Nếu người khiếu nại không nộp phí thẩm định đối với trường hợp phải thẩm định lại để phục vụ việc giải quyết khiếu nại theo thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại quy định tại tiết (ii) điểm a khoản này, đơn khiếu nại được giải quyết trên cơ sở các tài liệu có trong hồ sơ.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ và các Điều 28 và 37 của Luật Khiếu nại.
3. Để xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lấy ý kiến của người có quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến đơn khiếu nại đã được thụ lý theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP (sau đây gọi là “bên liên quan”) như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung khiếu nại cho bên liên quan và ấn định thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra thông báo để người đó có ý kiến (nếu có);
b) Bên liên quan có quyền cung cấp thông tin, chứng cứ chứng minh cho lý lẽ của mình trong thời hạn nêu tại điểm a khoản này, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét các thông tin, chứng cứ đó khi giải quyết khiếu nại;
c) Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về nội dung ý kiến của bên liên quan và ấn định thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo để người khiếu nại có ý kiến phản hồi ý kiến của bên liên quan;
d) Nếu kết thúc thời hạn ấn định mà một bên không có ý kiến thì đơn khiếu nại sẽ được giải quyết trên cơ sở các tài liệu có trong đơn, bao gồm cả tài liệu thể hiện ý kiến của bên kia.
4. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các vụ việc khiếu nại phức tạp, người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của người khiếu nại thực hiện việc thẩm định lại theo quy định tại khoản 4 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Điều 13 của Thông tư này. Trong quá trình thẩm định lại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia độc lập hoặc Hội đồng tư vấn phù hợp với quy định sau đây:
a) Người giải quyết khiếu nại lần đầu có thể tham khảo ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn trong quá trình thẩm định lại tùy theo mức độ phức tạp của nội dung cần thẩm định lại.
Hội đồng tư vấn gồm chủ tịch và các thành viên. Chuyên gia tư vấn độc lập, Hội đồng tư vấn có vai trò tư vấn cho người giải quyết khiếu nại về vấn đề kỹ thuật, vấn đề pháp lý của nội dung cần thẩm định lại và về phương án giải quyết.
Chuyên gia tư vấn độc lập, chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn là những người có trình độ chuyên môn phù hợp, được chọn từ Danh sách chuyên gia tư vấn sở hữu công nghiệp và từ các nguồn khác (trong trường hợp không có chuyên gia thích hợp trong Danh sách đó).
Danh sách chuyên gia tư vấn sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ lập và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
b) Hội đồng tư vấn được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây: (i) Hội đồng tư vấn được thành lập theo quyết định của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
(ii) Hội đồng tư vấn làm việc dưới hình thức các cuộc họp, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số;
(iii) Các bên trong vụ việc khiếu nại, bên có quyền và nghĩa vụ liên quan có thể được mời tham gia cuộc họp của Hội đồng tư vấn để làm rõ tình tiết vụ việc.
c) Những người sau đây không tham gia Hội đồng tư vấn và không làm chuyên gia tư vấn độc lập trong vụ việc khiếu nại:
(i) Người bị khiếu nại (người ban hành quyết định, thông báo bị khiếu nại);
(ii) Người đã thẩm định đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến quyết định, thông báo bị khiếu nại;
(iii) Người có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến vụ việc khiếu nại;
(iv) Người có thể không khách quan trong vụ việc khiếu nại, nếu có căn cứ để xác định điều đó.
Những người nêu tại điểm này có trách nhiệm giải trình, giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến công việc mà mình đã thực hiện thuộc nội dung khiếu nại.
d) Ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, ý kiến của chủ tịch và thành viên Hội đồng tư vấn và kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn phải được thể hiện thành văn bản.
5. Người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức buổi đối thoại theo quy định tại Điều 30 của Luật Khiếu nại. Chuyên gia tư vấn độc lập, thành viên Hội đồng tư vấn về việc thẩm định lại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có) có thể được mời tham dự buổi đối thoại.
6. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định như sau:
a) Căn cứ vào kết quả xem xét lại quyết định, thông báo bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại, trong đó phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Khiếu nại.
b) Đối với trường hợp người khiếu nại không phải là người nộp đơn hoặc người yêu cầu xác lập quyền sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp là đối tượng của quyết định, thông báo bị khiếu nại cung cấp tình tiết mới có khả năng ảnh hưởng đến kết luận giải quyết khiếu nại, Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện việc thẩm định lại đối với nội dung liên quan đến tình tiết mới theo trình tự thẩm định lại đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 13 của Thông tư này. Căn cứ vào kết quả thẩm định đó, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo điểm a khoản này.
7. Các quy định về giải quyết khiếu nại lần đầu tại Thông tư này cũng được áp dụng cho việc giải quyết khiếu nại lần hai, trừ các quy định liên quan về tham khảo ý kiến chuyên gia trong thẩm định lại nội dung đơn tại khoản 4 Điều này. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này để tham khảo ý kiến trong quá trình giải quyết khiếu nại.
1. Quyết định, thông báo bị khiếu nại vẫn có hiệu lực trong thời gian giải quyết khiếu nại, trừ trường hợp bị tạm đình chỉ thi hành theo quyết định bằng văn bản của người giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại hoặc theo đề nghị của Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng.
2. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm thi hành ngay quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 44 của Luật Khiếu nại, cụ thể như sau:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Cục trưởng Cục Sở hữu trí tuệ có hiệu lực pháp luật sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký mà người khiếu nại không khiếu nại lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có hiệu lực pháp luật sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
3. Việc thụ lý đơn khiếu nại lần hai phải được thông báo cho người giải quyết khiếu nại lần đầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý đơn. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu không có hiệu lực pháp luật. Quyết định, thông báo bị khiếu nại tiếp tục có hiệu lực cho đến khi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật.
4. Người khiếu nại lần hai có thể thông báo ngay cho người giải quyết khiếu nại lần đầu về việc nộp đơn khiếu nại đó để bảo đảm quyền và lợi ích của mình.
1. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại các quyết định, thông báo đã ban hành, nếu thấy có dấu hiệu trái pháp luật thì kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát sinh khiếu nại trừ trường hợp quyết định, thông báo đó đang là đối tượng bị khiếu nại.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại khuyến khích và tạo điều kiện cho các bên tranh chấp hòa giải theo quy định của pháp luật.
COMPLAINTS AND SETTLEMENT OF COMPLAINTS ABOUT INDUSTRIAL PROPERTY PROCEDURES
Article 35. Persons with complaint rights, subjects of complaints, prescriptive period of complaints, and complaint settlement persons
1. Persons with complaint rights are organizations and individuals prescribed in Article 119a of the Law on Intellectual Property.
2. Decisions and notifications that may be complained according to Clause 1 Article 119a of the Law on Intellectual Property are official decisions and notifications of the Intellectual Property Office of Vietnam concerning industrial property procedures according to corresponding regulations prescribed in this Circular, including the following decisions and notifications:
a) Application rejection notifications;
b) Valid application acceptance decisions;
c) Application rejection decisions;
d) Notifications of acceptance or rejection of requests for amendments to applications/application conversion/changes to applicants/application withdrawal;
dd) Protection title issuance rejection decisions; protection title issuance decisions;
e) Decisions on protection rejection of internationally registered industrial designs; decisions on protection rejection of internationally registered marks; decisions on protection acceptance of internationally registered industrial designs; and decisions on protection acceptance of internationally registered marks;
g) Decisions on issuance of protection title copies, decisions on re-issuance of protection titles; decisions to reject the issuance of protection title copies, decisions to reject the re-issuance of protection titles;
h) Notifications of the maintenance of protection title validity, decisions to reject the maintenance of protection title validity;
i) Decisions on renewal of protection title validity, decisions to reject the renewal of protection title validity;
k) Decisions on amendments to protection titles, decisions to reject requests for amendments to protection titles;
l) Decisions to partly or wholly terminate protection title validity, notifications of rejection of termination of protection title validity;
m) Decisions on and notifications of the processing of applications for the termination of the validity of internationally registered marks; decisions on and notifications of the processing of applications for the termination of the validity of internationally registered industrial designs;
n) Administrative decisions concerning industrial property representatives, industrial property appraisal, and transfer of industrial property rights;
o) Decisions on settlement of first-time complaints of the Intellectual Property Office of Vietnam;
p) Decisions, notifications, and other acts meeting the requirements for being subjects of complaints according to complaint laws.
Notifications for informing and requesting completion of applications are not subjects of complaints due to not being administrative decisions, e.g., appraisal result notifications, notifications of deficiencies, amendment requests, document supplements, intended rejection, notifications of temporary rejection of the protection of internationally registered marks, notifications of rejection of the protection of internationally registered industrial designs.
3. The following contents shall not be accepted during the settlement of complaints:
a) Requests for amendments or supplements to applications for industrial property right establishment that are the subject matters of decisions or notifications subject to complaints (e.g., request for amendments to the description of an invention (including protection request); request for amendments to the set of photos or drawings and the industrial design description; request for amendments to samples of a mark and the list of goods and services bearing the mark; request for amendments to names of products with a geographical indication and the description of the characteristics of products with such a geographical indication and the map of the geographical area corresponding to the geographical indication regarding a geographical indication registration application, unless otherwise prescribed by international treaties that Vietnam is a signatory;
b) Circumstances already existed during the appraisal of industrial property registration applications, but due to objective reasons that the Intellectual Property Office of Vietnam and relevant organizations and individuals only know about such circumstances after decisions on protection title issuance or decisions on rejection of protection title issuance are issued (hereinafter referred to as "new circumstances"), except for cases where such circumstances are brought up by third parties according to Point b Clause 6 Article 38 of this Circular.
4. Complaint applications shall be submitted within the prescriptive period prescribed in Article 9 and Article 33 of the Law on Complaints.
5. The person competent to settle first-time complaints is the Director of the Intellectual Property Office of Vietnam; the person competent to settle second-time complaints is the Minister of Science and Technology of Vietnam (hereinafter referred to as “complaint settlement persons”).
Article 36. Complaint applications
1. Complaint applications shall comply with Clause 1 Article 3 of Decree No. 124/2020/ND-CP dated October 19, 2020 elaborating several Articles and measures to implement the Law on Complaints (hereinafter referred to as "Decree No. 124/2020/ND-CP"), which specifies information according to Article 119a of the Law on Intellectual Property and documents concerning complaint contents according to Clause 2 Article 8 of the Law on Complaints, specifically:
a) Copies of decisions or notifications subjects to complaints of the Intellectual Property Office of Vietnam and copies of industrial property registration applications that are the subject matters of such decisions or notifications (in case of submitting complaint applications for the second time) or documents guiding the information on the mentioned documents;
b) Copies of decisions on first-time complaint settlement (regarding second-time complaints);
c) Proofs (evidence or material evidence) used to prove and clarify complaint arguments.
Proofs may be added within 1 month from the date of complaint application submission.
2. In case of submitting a complaint application through a legal representative in Vietnam according to Clause 2 Article 119a of the Law on Intellectual Property, an authorizing document shall be enclosed with the application; regarding a second-time complaint, copies of the authorizing document subject to Clause 5 Article 3 of this Circular shall be confirmed by the Intellectual Property Office of Vietnam.
Article 37. Complaint application withdrawal and complaint settlement suspension
1. An applicant may withdraw his/her complaint application according to Article 10 of the Law on Complaints. If the withdrawal of the complaint application is under the authorization of the application, the authorized withdrawal of the complaint application shall be specified in the authorizing document. A withdrawn application shall be considered not submitted. The petitioner shall not receive a refund for the complaint application and paid complaint settlement service provision fees, except for cases where the complaint application is withdrawn before the date of notification of the application acceptance or rejection.
2. The complaint settlement person shall issue a decision to suspend the complaint settlement in the following cases:
a) The petitioner withdraws the complaint application;
b) The protection title, internationally registered mark, or internationally registered industrial design in Vietnam has its validity terminated, or the validity of the internationally registered mark has lapsed according to a relevant international treaty.
Article 38. Complaint settlement procedures
1. The acceptance of a complaint application shall comply with Article 27 of the Law on Complaints and Clause 1 Article 119a of the Law on Intellectual Property, specifically:
a) Within 10 days from the date of receipt of the application, the complaint settlement person shall:
(i) Issue a notification of rejection of the acceptance of the complaint application if it is subject to one of the cases prescribed in Point b of this Clause, specifying the reasons for the rejection; or
(ii) Issue a notification of acceptance of the complaint application if it is not subject to cases prescribed in Point b of this Clause, specifying the application acceptance date and determining the lookup fees and/or appraisal fees regarding cases where a re-appraisal is necessary to carry out the complaint settlement corresponding to the complaint contents (if any) and impose a 1-month time limit for the petitioner to pay the mentioned fees.
b) The complaint application shall not be accepted for settlement in one of the following cases:
(i) The subject of the complaint is not an official decision or notification according to Clause 2 Article 35 of this Circular;
(ii) The decision, notification, or act subject to the complaint is not directly related to legitimate rights or benefits of the petitioner;
(iii) The complaint application is not submitted in compliance with Clause 2 Article 36 of this Circular;
(iv) The complaint application is submitted outside of the prescribed prescriptive period, except for cases prescribed in Clauses 3 and 4 Article 15 of Decree No. 65/2023/ND-CP;
(v) The complaint already has a decision on second-time complaint settlement;
(vi) The complaint has already been accepted by a Court or settled by a judgment or decision of a Court, except for the case of having a decision on administrative case settlement suspension of a Court;
(vii) The petitioner continues to complain after the 30-day time limit from the date of the decision on suspension of the complaint settlement according to Article 10 and Clause 8 Article 11 of the Law on Complaints;
(viii) The complaint application does not point out elements contrary to laws of the decision, notification, or act subject to the complaint and only requests for amendments to the application that is the subject matter of the mentioned decision or notification.
(ix) The complaint application for a notification, administrative decision, or act concerns a subject matter of industrial property subject to state secret scope.
c) If the petitioner does not pay the appraisal fees for the case where a re-appraisal is necessary for the complaint settlement according to the notification of complaint settlement acceptance prescribed in Paragraph (ii) Point a of this Clause, the complaint application shall be settled based on documents provided in the application.
2. The time limit for complaint settlement shall comply with Article 119a of the Law on Intellectual Property and Articles 28 and 37 of the Law on Complaints.
3. To determine the complaint contents, the complaint settlement person shall collect suggestions from persons with rights and obligations related to the accepted complaint application according to Article 21 and Decree No. 124/2020/ND-CP (hereinafter referred to as “related party”) as follows:
a) The complaint settlement person shall issue a written notification of the complaint contents to the related party and impose a 1-month time limit from the notification date for such a party to provide any feedback (if any);
b) The related party may provide information and evidence proving its reasoning within the time limit prescribed in Point a of this Clause, and the complaint settlement person shall assess such information and evidence when settling the complaint;
c) The complaint settlement person shall issue a written notification of the feedback of the related party and impose a 2-month time limit from the notification for the petitioner to provide feedback on the feedback of the related party;
d) After the prescribed time limit, if one party does not have any feedback, the complaint application shall be settled based on the documents provided in the application, including documents presenting the feedback of the other party.
4. During the first-time complaint settlement for complicated cases, the first-time complaint settlement person may, proactively or based on the request of the petitioner, carry out the re-appraisal according to Clause 4 Article 119a of the Law on Intellectual Property and Article 13 of this Circular. During the re-appraisal, the first-time complaint settlement may consult an independent specialist or a Counseling Council in conformity with the following regulations:
a) The first-time complaint settlement person may consult an independent specialist or a Counseling Council during the re-appraisal based on the complexity of the contents subject to re-appraisal.
A Counseling Council includes a president and members. The independent counseling specialist and the Counseling Council shall consult with the complaint settlement person on technical and legal issues of the contents subject to re-appraisal and settlement schemes.
The independent counseling specialist and the president and members of the Counseling Council are persons with appropriate qualifications selected from the list of industrial property counseling specialists and other sources (in case no compatible specialists can be chosen from such a list).
The Intellectual Property Office of Vietnam shall take charge and cooperate with the Inspectorate of the Ministry of Science and Technology of Vietnam in formulating the list of industrial property counseling specialists and disclosing it in the Industrial Property Official Gazette.
b) The Counseling Council shall be organized and operated under the following principles: (i) the Counseling Council shall be established according to a decision of the first-time complaint settlement person;
(ii) The Counseling Council shall operate in the form of meetings, collective discussions, and voting by majority;
(iii) Regarding related parties in a complaint case, the party with relevant rights and obligations may be invited to participate in the meeting of the Counseling Council to clarify the related circumstances.
c) The following persons shall not participate in the Counseling Council and work as independent counseling specialists in complaint cases:
(i) Persons subject to complaints (persons issuing decisions or notifications subject to complaints);
(ii) Persons who have appraised industrial property establishment registration applications related to the decisions or notifications subject to complaints;
(iii) Persons with rights and benefits related to complaint cases;
(iv) Persons not being objective in complaint cases as determined by related grounds.
Persons mentioned in this Point shall explain and provide information concerning the job they carried out that is subject to the complaint contents.
d) Suggestions from independent counseling specialists and the president and members of the Counseling Council and operational results of the Counseling Council shall be presented in writing.
5. The first-time complaint settlement person shall organize a dialogue session according to Article 30 of the Law on Complaints. Independent counseling specialists and members of the Counseling Council may be invited to participate in the dialogue session regarding the re-appraisal during the first-time complaint settlement (if any).
6. The person competent to settle first-time complaints shall issue a complaint settlement decision in compliance with the following regulations:
a) Based on the results of the re-assessment of the decision or notification subject to the complaint, the first-time complaint settlement person shall issue a complaint settlement decision, specifying Clause 2 Article 31 of the Law on Complaints.
b) Regarding the case where the petitioner, who is not the applicant or the person requesting the establishment of industrial property rights or registering a contract for transfer of industrial property rights that are subject matters of the decision or notification subject to the complaint, provides new circumstances that may affect the complaint settlement conclusion, the Intellectual Property Office of Vietnam shall carry out a re-appraisal of the contents concerning the new circumstances according to the procedure for re-appraisal of industrial property right establishment applications prescribed in Points b and c Clause 2 Article 13 of this Circular. The first-time complaint settlement person shall issue a complaint settlement decision according to Point a of this Clause based on the re-appraisal results.
7. Regulations on first-time complaint settlement in this Circular shall also apply to the second-time complaint settlement, except for regulations concerning consultation with specialists in application content re-appraisal prescribed in Clause 4 of this Article. Regarding complex complaint cases, if necessary, the second-time complaint settlement person shall establish a Counseling Council according to Clause 4 of this Article for consultation during the complaint settlement.
Article 39. Disclosure of complaint settlement decisions
A complaint settlement decision shall be disclosed on the web portal of the complaint settlement authority within 15 days and in the Industrial Property Official Gazette within 2 months from the decision issuance date.
Article 40. Validity of decisions and notifications subject to complaints and complaint settlement decisions
1. A decision or notification subject to a complaint shall still be valid during the complaint settlement, except for the case where its implementation is suspended under a written decision of the complaint settlement person according to Article 35 of the Law on Complaints or at the request of a Court according to procedural laws.
2. The Intellectual Property Office of Vietnam shall immediately implement a legally effective complaint settlement decision according to Article 44 of the Law on Complaints, specifically:
a) A first-time complaint settlement decision of the Director of the Intellectual Property Office of Vietnam shall take legal effect after 30 days from the date of signing, and the petitioner does not submit a second complaint. In case of a remote area where travel is difficult, the mentioned time may be extended up to 45 days;
b) A second-time complaint settlement decision of the Minister of Science and Technology of Vietnam shall take legal effect after 30 days from the date of signing. In case of a remote area where travel is difficult, the mentioned time may be extended up to 45 days;
3. The acceptance of a second complaint shall be notified to the first-time complaint settlement person within 10 days from the acceptance date. In this case, the first-time complaint settlement decision shall not take legal effect. The decision or notification subject to the complaint shall continue to be valid until the second complaint settlement decision takes legal effect.
4. The person complaining for the second time may immediately notify the first-time complaint settlement person of the second-time complaint application submission to ensure his/her rights and benefits.
Article 41. Measures to limit arising complaints
1. The Intellectual Property Office of Vietnam shall reinspect and reassess issued notifications and decisions; if there are signs contrary to laws, promptly carry out amendments and remedial measures to prevent arising complaints, except for cases where such decisions and notifications are currently subject to complaints.
2. During the complaint settlement, the complaint settlement person shall encourage and create favorable conditions for related parties to mediate as prescribed by laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực