Chương I Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ và nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ : Các quy định chung
Số hiệu: | 23/2023/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Bùi Thế Duy |
Ngày ban hành: | 30/11/2023 | Ngày hiệu lực: | 30/11/2023 |
Ngày công báo: | 22/12/2023 | Số công báo: | Từ số 1329 đến số 1330 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 30/11/2023
Ngày 30/11/2023, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 23/2023/TT-BKHCN hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp.
Thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 30/11/2023
Cụ thể, thời hạn thẩm định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp từ ngày 30/11/2023 được quy định như sau:
- Thời hạn thẩm định nội dung đơn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Khoảng thời gian để người nộp đơn phản hồi các thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ quy định tại các khoản 8 Điều 16, khoản 10 Điều 23, khoản 13 Điều 26 và khoản 7 Điều 30 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN sẽ không tính vào thời hạn thẩm định nội dung. Khoảng thời gian này được hiểu là:
(i) Thời gian từ ngày ra thông báo đến ngày người nộp đơn phản hồi thông báo; hoặc
(ii) Thời hạn ấn định trong thông báo (kể cả được kéo dài theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 65/2023/NĐ-CP ), trong trường hợp người nộp đơn không phản hồi thông báo.
- Trong trường hợp người nộp đơn chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 8 Điều 16, khoản 10 Điều 23, khoản 13 Điều 26 và khoản 7 Điều 30 Thông tư 23/2023/TT-BKHCN , thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc giải trình của người nộp đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
(i) Đối với sáng chế, không quá 06 tháng;
(ii) Đối với nhãn hiệu, không quá 03 tháng;
(iii) Đối với kiểu dáng công nghiệp, không quá 02 tháng và 10 ngày;
(iv) Đối với chỉ dẫn địa lý, không quá 02 tháng.
Xem thêm nội dung tại Thông tư 23/2023/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 30/11/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và biện pháp thi hành các quy định của Nghị định số 65/2023/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ liên quan đến thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp và bảo đảm thông tin sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 65/2023/NĐ-CP).
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “người nộp đơn”) là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Khi văn bằng bảo hộ sáng chế, thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu được cấp, người nộp đơn được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ. Khi văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý được cấp, người nộp đơn được ghi nhận là người đăng ký chỉ dẫn địa lý đó.
2. Người khiếu nại là tổ chức, cá nhân thực hiện việc khiếu nại liên quan đến các thủ tục về sở hữu công nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng được hiểu là người có các kỹ năng thực hành thông thường và biết rõ các kiến thức chung, phổ biến trong lĩnh vực tương ứng.
4. Công ước Paris là Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp năm 1883, được sửa đổi năm 1967 và năm 1979.
5. Hiệp ước Budapest là Hiệp ước Budapest về sự công nhận quốc tế đối với việc nộp lưu chủng vi sinh nhằm tiến hành các thủ tục về sáng chế năm 1977, được sửa đổi năm 1980.
1. Đại diện hợp pháp của người nộp đơn, người khiếu nại theo quy định tại Điều 89 và Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm những tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Đối với người nộp đơn, người khiếu nại là tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 89 và khoản 2 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ:
(i) Trường hợp người nộp đơn, người khiếu nại là cá nhân: người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của người nộp đơn, người khiếu nại hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền của người nộp đơn, người khiếu nại;
(ii) Trường hợp người nộp đơn, người khiếu nại là tổ chức: người đại diện theo pháp luật của người nộp đơn, người khiếu nại hoặc người thuộc tổ chức được người đại diện theo pháp luật của người nộp đơn, người khiếu nại ủy quyền; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền của người nộp đơn, người khiếu nại; người đứng đầu văn phòng đại diện hoặc đứng đầu chi nhánh tại Việt Nam hoặc người đại diện theo pháp luật của tổ chức 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập theo quy định pháp luật về đầu tư (nếu người nộp đơn, người khiếu nại là tổ chức nước ngoài).
Trường hợp đối tượng yêu cầu bảo hộ là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được giao trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022 có hiệu lực hoặc thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng: đại diện chủ sở hữu nhà nước; tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo ủy quyền của đại diện chủ sở hữu nhà nước.
b) Đối với người nộp đơn, người khiếu nại là cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 89 và khoản 2 Điều 119a của Luật Sở hữu trí tuệ: tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp theo ủy quyền của người nộp đơn, người khiếu nại.
2. Khi tiến hành các thủ tục liên quan, Cục Sở hữu trí tuệ chỉ được phép giao dịch với người nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện hợp pháp của người nộp đơn, người khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều này. Việc thực hiện giao dịch với các chủ thể nêu trên sau đây gọi chung là giao dịch với người nộp đơn, người khiếu nại.
1. Việc ủy quyền đại diện, bao gồm cả việc ủy quyền lại và thực hiện ủy quyền đại diện tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “ủy quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về ủy quyền của Bộ luật dân sự, Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Người nộp đơn, người khiếu nại có thể thay đổi người đại diện (sau đây gọi là thay thế ủy quyền). Việc thay thế ủy quyền làm chấm dứt quan hệ ủy quyền giữa người nộp đơn, người khiếu nại với người đang được ủy quyền. Việc thay thế ủy quyền phải được người nộp đơn, người khiếu nại tuyên bố bằng văn bản (ngay trong văn bản ủy quyền hoặc văn bản riêng).
Người được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác theo quy định của Bộ luật dân sự với điều kiện tổ chức, cá nhân được ủy quyền lại đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 Thông tư này. Việc ủy quyền lại chỉ được thực hiện sau khi ủy quyền ban đầu đã được Cục Sở hữu trí tuệ thừa nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời điểm văn bản ủy quyền được thừa nhận trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận văn bản ủy quyền hợp lệ. Đối với trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại hoặc sửa đổi về thông tin liên quan đến việc thay đổi phạm vi ủy quyền, chấm dứt ủy quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền, thời điểm này là ngày Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận các tài liệu hợp lệ tương ứng.
3. Trường hợp văn bản ủy quyền được nộp muộn hơn ngày nộp đơn nhưng trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc được thụ lý, Cục Sở hữu trí tuệ giao dịch với người tự xưng danh là đại diện cho người nộp đơn, người khiếu nại (trong tờ khai hoặc trong đơn khiếu nại) nhằm thực hiện thủ tục thẩm định hình thức để kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ, được thụ lý hay không được thụ lý, bao gồm cả kết luận về tính hợp pháp về tư cách đại diện.
4. Mọi giao dịch của bất kỳ bên được ủy quyền nào trong phạm vi ủy quyền tại bất kỳ thời điểm nào đều được coi là giao dịch nhân danh người nộp đơn, người khiếu nại, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người nộp đơn, người khiếu nại. Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc ủy quyền lại, bên được thay thế ủy quyền hoặc bên được ủy quyền lại kế tục việc đại diện với mọi vấn đề phát sinh do bên được ủy quyền trước thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
5. Nếu văn bản ủy quyền có phạm vi ủy quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được ủy quyền phải nộp bản sao văn bản ủy quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc văn bản ủy quyền đó trong tờ khai hoặc tài liệu của thủ tục tiếp theo.
6. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân không được phép đại diện hoặc ủy quyền cùng một lúc cho nhiều tổ chức, cá nhân trong đó có tổ chức, cá nhân không được phép đại diện thì đơn bị coi là không hợp lệ.
1. Người nộp đơn, người khiếu nại và đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại có trách nhiệm bảo đảm sự trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp cho Cục Sở hữu trí tuệ trong quá trình xác lập quyền sở hữu công nghiệp theo các quy định sau đây:
a) Mọi tài liệu giao dịch phải được người nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại tự xác nhận bằng chữ ký của mình và con dấu của tổ chức (nếu có). Trường hợp pháp luật quy định văn bản cần phải được công chứng hoặc chứng thực thì phải được thực hiện theo quy định đó.
b) Mọi bản dịch ra tiếng Việt của các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt đều phải có cam kết của người nộp đơn, người khiếu nại hoặc đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại bảo đảm là dịch nguyên văn từ tài liệu đó trừ trường hợp bản dịch tiếng Việt đã được công chứng xác nhận bản dịch;
c) Trường hợp đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, người đại diện cho tổ chức đó ký tài liệu giao dịch phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Người nộp đơn hoặc người khiếu nại phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả và nghĩa vụ phát sinh do đại diện của người nộp đơn thực hiện trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
3. Đại diện của người nộp đơn, người khiếu nại phải chịu trách nhiệm trước người nộp đơn, người khiếu nại theo quy định của pháp luật.
1. Người nộp đơn và người sử dụng dịch vụ sở hữu công nghiệp phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và phí dịch vụ khác theo quy định.
2. Việc thu phí, lệ phí được thực hiện như sau:
a) Khi tiếp nhận đơn hoặc yêu cầu tiến hành các thủ tục có quy định thu phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu người nộp đơn nộp phí, lệ phí theo quy định (lập phiếu báo thu cho người nộp đơn);
b) Khi thu phí, lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ lập biên lai thu phí, lệ phí làm chứng từ nộp phí, lệ phí có ghi rõ các khoản và mức phí, lệ phí đã thu, lưu vào hồ sơ đơn để phục vụ việc thẩm định hình thức đơn;
c) Trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ, việc thu phí, lệ phí được xác định thông qua bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí trong đơn.
This Circular provides for the elaboration on the Law on Intellectual Property and measures to implement Decree No. 65/2023/ND-CP dated August 23, 2023 of the Government of Vietnam on elaboration on several articles and measures to implement the Law on Intellectual Property regarding industrial property, protection of industrial property rights, rights to plant varieties, and state management of intellectual property concerning procedures for establishing industrial property rights and assurance of information on industrial property (hereinafter referred to as “Decree No. 65/2023/ND-CP”).
Organizations and individuals performing procedures for registration, complaint, and complaint settlement in activities concerning the establishment of industrial property rights and assurance of information on industrial property and other relevant organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Circular, the following terms shall be construed as follows:
1. “Applicant” means an organization or individual applying for the registration of an invention, layout design, industrial design, mark, or geographical indication. When a protection title of an invention, layout design, industrial design, or mark is granted, the applicant is recorded as the protection title holder. When a geographical indication protection title is granted, the applicant is recorded as the person registering such a geographical indication.
2. “Complainant” means an organization or individual complaining about procedures concerning industrial property according to Clause 1 Article 119a of the Law on Intellectual Property.
3. “Person with average knowledge of a certain field” means a person with common practical skills who grasps the general and common knowledge in a certain field.
4. “Paris Convention” is the Paris Convention for the Protection of Industrial Property 1883, amended in 1967 and 1979.
5. “Budapest Treaty” is the Budapest Treaty on the International Recognition of the Deposit of Microorganisms for the Purposes of Patent Procedure 1977, amended in 1980.
Article 4. Representatives of applicants and complainants
1. Legal representatives of applicants and complainants according to Article 89 and Article 119a of the Law on Intellectual Property include the following organizations and individuals:
a) Regarding an applicant or complainant that is the organization or individual prescribed in Clause 1 Article 89 and Clause 2 Article 119a of the Law on Intellectual Property:
(i) If the applicant or complainant is an individual: representative under laws or authorization of the applicant or complainant or industrial property representation service provider under the authorization of the applicant or complainant;
(ii) If the applicant or complainant is an organization: representative under laws of the applicant or complainant or person of the organization authorized by the legal representative of the applicant or complainant; industrial property representation service provider under the authorization of the applicant or complainant; head of a representative office or a branch of such office in Vietnam or legal representative of a 100% foreign-invested organization in Vietnam, established under investment laws (if the applicant or complainant is a foreign organization).
If the subject matter of the protection request is a result of a scientific and technological task funded by the state budget assigned before the effective date of the Law on Amendments to the Law on Intellectual Property dated June 16, 2022, or concerns national defense and security: state ownership representative; industrial property representation service provider or organization presiding over the implementation of scientific and technological tasks under the authorization of the state ownership representative.
b) Regarding an application or complainant that is a foreign individual not having permanent residence in Vietnam or a foreign organization or individual not having a production and business facility in Vietnam according to Clause 2 Article 89 and Clause 2 Article 119a of the Law on Intellectual Property: industrial property representation service provider under the authorization of the applicant or the complainant.
2. When performing relevant procedures, the Intellectual Property Office of Vietnam may only transact with the applicant, complainant, or the legal representative of the applicant or complainant according to Clause 1 of this Article. Any transaction with the mentioned subjects shall be collectively called transactions with applicants and complainants.
Article 5. Authorization of representation rights for performance of procedures for establishing industrial property rights
1. Authorization of representation rights, including re-authorization and authorization of representation rights for the performance of procedures for establishing industrial property rights (hereinafter referred to as "authorization"), shall comply with the authorization regulations of the Civil Code, Article 107 of the Law on Intellectual Property, and guidelines prescribed hereof.
The applicant or complainant may change the representative (hereinafter referred to as “authorization substitution”). Authorization substitution terminates the authorization between the applicant or complainant and the current authorized person. Authorization substitution shall be declared in writing by the applicant or complainant (in the authorization document or private document).
The authorized person may re-authorize another person under the Civil Code, providing that the re-authorized organization or individual meets the requirements prescribed in Article 4 of this Circular. Re-authorization may only be carried out after the initial authorization has been recognized by the Intellectual Property Office of Vietnam according to Clause 2 of this Article.
2. The time when an authorization document is recognized in the transaction with the Intellectual Property Office of Vietnam is the date the Intellectual Property Office of Vietnam receives the valid authorization document. Regarding cases of authorization substitution or re-authorization or amendments to information concerning changes to authorization scope, premature termination of authorization, changes to addresses of the authorized party, the time when the authorization document is recognized in the transaction with the Intellectual Property Office of Vietnam is the date the Intellectual Property Office of Vietnam receives corresponding valid documents.
3. If the authorization document is submitted later than the prescribed submission date but before the date the application is appraised to decide its validity and acceptance, the Intellectual Property Office of Vietnam shall transact with the representative of the applicant or the complainant (prescribed in the statement or complaint) to carry out the procedures for appraising the application to conclude whether the application is valid or invalid or accepted or rejected, including conclusions on the legality of the representative status.
4. Any transaction of the authorized party within the authorization scope at any time shall be considered transactions on behalf of the applicant or complainant, which gives rise to the rights and obligations of such applicant or complainant. In case of authorization substitution or re-authorization, the authorization substitution party or the re-authorized party shall continue the representation and handle any arising issue from the previous transaction with the Intellectual Property Office of Vietnam conducted by the previously authorized party.
5. If the authorization document has a scope of many independent procedures and the original copy of the authorization document has been submitted to the Intellectual Property Office of Vietnam, when carrying out further procedures, the authorized party shall submit copies of the authorization document with precise descriptions of regarding the code of the application containing the original copy of such authorization document in the statement or documents serving further procedures.
6. In the case of authorizing an organization or individual banned from engaging in representation or simultaneously authorizing many organizations and/or individuals, among which have an organization and/or individual banned from engaging in representation, the related application shall be considered invalid.
Article 6. Responsibilities of applicants, complainants, and representatives
1. An applicant, complainant, and representative of the applicant or complainant shall ensure the honesty of information and documents provided for the Intellectual Property Office of Vietnam during the process of establishing industrial property rights according to the following regulations:
a) Any transaction document shall be signed by the applicant, complainant, or representative of such applicant or complainant and bear the seal of the related organization (if any). If documents must be notarized or certified as prescribed by laws, comply with such laws.
b) Any Vietnamese translation of documents written in languages other than Vietnamese shall have the declaration of the applicant, complainant, or representative of such applicant or complainant stating that it is translated directly from the original document, except for cases of certified Vietnamese translation;
c) If the representative of the applicant or complainant is an industrial property representation service provider, the person representing such an organization to sign transaction documents shall have a practicing certificate of industrial property representation services.
2. The applicant or complainant shall take responsibility for any consequence and obligation arising from the transaction with the Intellectual Property Office of Vietnam performed by the representative as prescribed by laws.
3. The representative of the applicant or complainant shall take legal liability before the applicant or complainant.
Article 7. Industrial property fees and charges
1. Any applicant and user of industrial property services shall pay the fees and charges prescribed by the Ministry of Finance of Vietnam and other service fees as per regulation.
2. Collection of fees and charges shall be carried out as follows:
a) When receiving or requesting the performance of procedures concerning the collection of fees and charges, the Intellectual Property Office of Vietnam shall request the applicant to pay the fees and charges as per regulation (issue receipts to the applicant);
b) When collecting fees and charges, the Intellectual Property Office of Vietnam shall issue receipts to use as documentation on payment of fees and charges, specifying the collected fees and recording such information to the related application to use for the appraisal of such application;
c) In case the fees and charges are paid through postal services or transferred to the bank account of the Intellectual Property Office of Vietnam, the collection shall be confirmed via copies of receipts in the application.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực