
Chương IV Luật tiếp cận thông tin 2016: Trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân
Số hiệu: | 23/2014/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 19/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 05/07/2014 |
Ngày công báo: | 04/07/2014 | Số công báo: | Từ số 643 đến số 644 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về "sổ đỏ"
Vừa qua, Bộ Tài Nguyên Môi Trường vừa ban hành Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (vẫn còn được gọi là "sổ đỏ" theo thói quen trước đây)
Thông tư có một số điểm mới như:
- Quy định thêm và hướng dẫn cụ thể hơn các nội dung thể hiện trên GCN.
- Quy định thêm các trường hợp xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Ngoài ra, còn có một số nội dung mới quan trọng kèm với phụ lục hướng dẫn cũng được ban hành kèm trong Thông tư.
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/7/2014, thay thế các Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, 20/2010/TT-BTNMT và 16/2011/TT-BTNMT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Vận hành cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của Chính phủ.
3. Tăng cường cung cấp thông tin thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng.
4. Xác định đơn vị, cá nhân làm đầu mối cung cấp thông tin.
5. Bố trí hợp lý nơi tiếp công dân để cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của từng cơ quan.
6. Củng cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ quan nhà nước và qua mạng điện tử.
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này có trách nhiệm:
a) Công khai, cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ; trong trường hợp phát hiện thông tin đã cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ thì phải đính chính hoặc cung cấp bổ sung thông tin;
b) Chủ động lập, cập nhật, công khai Danh mục thông tin phải được công khai và đăng tải Danh mục trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; thường xuyên cập nhật và công khai thông tin theo đúng thời điểm, thời hạn và hình thức theo Danh mục thông tin phải được công khai;
c) Duy trì, lưu giữ, cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin có trách nhiệm cung cấp, bảo đảm thông tin có hệ thống, đầy đủ, toàn diện, kịp thời, dễ dàng tra cứu;
d) Bảo đảm tính chính xác, đầy đủ của thông tin. Việc chuyển giao thông tin giữa các hệ thống dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn kỹ thuật các biện pháp và quy trình bảo vệ thông tin và bảo vệ các hệ thống quản lý thông tin;
e) Rà soát, phân loại, kiểm tra và bảo đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp;
g) Kịp thời xem xét, cân nhắc lợi ích của việc cung cấp thông tin để công khai thông tin hoặc cung cấp thông tin theo yêu cầu nhằm bảo đảm lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng;
h) Ban hành và công bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, gồm các nội dung chính sau đây: xác định đầu mối cung cấp thông tin; việc chuyển giao thông tin của đơn vị tạo ra cho đơn vị đầu mối cung cấp thông tin; việc phân loại thông tin được cung cấp và không được cung cấp; cập nhật thông tin được công khai, thông tin được cung cấp theo yêu cầu; trình tự, thủ tục xử lý yêu cầu cung cấp thông tin giữa đơn vị đầu mối với đơn vị phụ trách cơ sở dữ liệu thông tin và các đơn vị có liên quan;
i) Rà soát các quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để kịp thời đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Luật này;
k) Giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về tiếp cận thông tin theo quy định của pháp luật;
l) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình hình bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân tại cơ quan mình khi được yêu cầu.
2. Người đứng đầu đơn vị được giao làm đầu mối cung cấp thông tin chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin của cơ quan mình, kịp thời xử lý người cung cấp thông tin thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi cản trở quyền tiếp cận thông tin của công dân.
3. Người được giao nhiệm vụ cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ cho công dân; không được nhũng nhiễu, gây cản trở, khó khăn trong khi thực hiện nhiệm vụ.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về tiếp cận thông tin;
b) Quy định biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
c) Thực hiện các biện pháp phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
d) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, công dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về tiếp cận thông tin;
e) Hướng dẫn kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ thống quản lý thông tin;
g) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ và g khoản 1 Điều này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông giúp Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
4. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ theo dõi chung việc thi hành Luật này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn, thi hành các biện pháp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo hướng dẫn của Chính phủ.
6. Cơ quan nhà nước căn cứ vào điều kiện thực tế của mình, tạo điều kiện cho người yêu cầu trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở; trang bị bảng thông tin hoặc thiết bị khác để công khai thông tin.
RESPONSIBILITIES FOR ENSURING THE EXERCISE OF RIGHT OF ACCESS TO INFORMATION FOR CITIZENS
Article 33. Methods for ensuring the exercises of citizens’ right of access to information
1. Improve the capacity and professional skills of officials who are assigned to provide information in ensuring citizens’ right of access to information.
2. Set up and maintain portals and websites; set up and maintain database containing information which must be provided by state agencies as regulated by the Government.
3. Step up the provision of information via activities of spokespersons of state agencies and via the mass media.
4. Define units and individuals that take prime responsibility for providing information.
5. Reasonably arrange places for receiving and providing information to citizens in consistent with actual conditions of each agency.
6. Strengthen records, archives and statistical affairs; equip with technical and information technology facilities and other necessary conditions in order that applicants for information may directly read, watch, listen, write, duplicate and make photocopies of documents at head offices of state agencies and via electronic network.
Article 34. Duties of information-providing agencies to ensure the exercise of right of access to information
1. State agencies in charge of information regulated in Article 9 of this Law shall discharge the following duties:
a) Disclose and provide information in a timely, accurate and sufficient manner. Information-providing agencies must correct or supplement information if they discover that their provided information is inaccurate or insufficient.
b) Actively set up, update and disclose lists of information subject to mandatory disclosure and upload such lists on websites and portals of information-providing agencies; frequently update and disclose information in conformity with time, period and methods mentioned in lists of information subject to mandatory disclosure;
c) Maintain, retain and update database containing information that must be provided for ensuring that information is systemized to facilitate the retrieval and provide in a sufficient and timely manner;
d) Ensure the accuracy and sufficiency of information. Transmission of information between data systems must comply with the law.
dd) Provide guidance on techniques of methods and procedures of information security, and protecting information management systems;
e) Check, classify, examine and ensure the secret of information before it is provided;
g) Carefully consider interests of the provision of information for disclosing or providing it upon request for the purpose of ensuring public interests and community health;
h) Promulgate and announce internal regulations on the organization of the provision of information within the ambit of tasks of an information-providing agency with the following main contents: defining the unit in charge of providing information; transmission of information between the information-generating unit and the unit in charge of providing information; determining information that may be provided and that is not allowed to provide; updating information disclosed and provided upon request; procedures for responding to request for information between the unit in charge of providing information and the unit in charge of managing database containing such information and relevant units;
i) Re-examine regulations of laws on access to information within the ambit of functions, tasks and powers of information-providing agencies in order to request competent state agencies to make amendments or supplements to such regulations in conformity with this Law;
k) Handle complaints and denunciation, and take action against violations of the access to information as regulated by laws;
l) Submit reports at request of competent state agencies on the guarantee of citizens’ right of access to information at information-providing agencies.
2. The head of the unit in charge of providing information shall ensure the fulfillment of the provision of information within the ambit of its agency's tasks and take action against acts of obstructing the citizens' right of access to information intra vires.
3. The official who is assigned to provide information shall provide information to citizens in a timely and sufficient manner. Harassing or making obstruction or difficulty during the performance of assigned duties is strictly prohibited.
Article 35. Responsibilities of the Government, ministries, ministerial-level agencies, Government-affiliated agencies and people’s committees at all levels to ensure the exercise of right of access to information
1. The Government shall conduct the consistent state management of ensuring the exercise of citizens’ right of access to information and perform the following duties and rights:
a) Promulgate, within its competence, or request the competent state agencies to promulgate, amend or supplement and perfect laws on access to information;
b) Promulgate regulations on methods of facilitating the disabled and residents in border regions, islands, mountainous regions, areas faced to extremely difficult social and economic conditions in exercising the right of access to information;
c) Carry out methods of disseminating knowledge and improving awareness on rights and duties of agencies, units, officials, public employees and citizens in exercising the right of access to information;
d) Provide guidance on exercises of the right of access to information to agencies, units and citizens;
dd) Inspect the compliance with the law, and take action against acts of violating the law on access to information;
e) Provide guidance on techniques of methods and procedures for retaining information and protecting information management systems;
g) Monitor, expedite and inspect the exercise of the citizens’ right of access to information.
2. Ministries, ministerial-level agencies and the Government-affiliated agencies shall, within the ambit of their functions and tasks, discharge duties stated in Point a, c, d, dd and g Clause 1 of this Article.
3. The Ministry of Information and Communications shall assist the Government in performing its duties state in point e Clause 1 of this Article.
4. The Ministry of Justice shall assist the Government in monitoring the enforcement of this law.
5. Provincial people’s committees shall conduct the state management in their provinces and use methods of ensuring the citizens’ right of access to information as guided by the Government.
6. State agencies shall, depending on their actual conditions, facilitate applicants for information in directly reading, watching, listening, writing, duplicating or making photocopies of documents containing their requested information at their head offices; equip tables of information or other equipment to disclose information.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Bài viết liên quan
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp mới nhất 2025

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp mới nhất 2025
Đất nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực và ổn định đời sống người dân. Tuy nhiên, việc giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng mà còn được quy định chặt chẽ theo thời gian và các tiêu chí pháp lý. Với những thay đổi mới nhất trong quy định về thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp vào năm 2025, việc nắm bắt chính xác các quy định này sẽ giúp người sử dụng đất và các tổ chức liên quan thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình đúng quy định. 09/12/2024Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2025

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2025
Việc giao đất và công nhận quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân và tổ chức. Đặc biệt, thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất là một yếu tố quyết định trong việc thực hiện các dự án đầu tư, phát triển kinh tế, cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho chủ sử dụng đất. Với những thay đổi trong các quy định mới nhất về thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất vào năm 2025, việc nắm bắt thông tin chính xác là vô cùng cần thiết để tránh những vướng mắc pháp lý và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất. 09/12/2024Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?

Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?
Trong hệ thống pháp luật về đất đai, hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai của Nhà nước. Đây là một trong những cách thức phân bổ đất đai cho các tổ chức, cá nhân phục vụ mục đích công cộng hoặc phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về quy trình và điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất. Vậy giao đất không thu tiền sử dụng đất thực chất là gì, và những quy định pháp lý liên quan đến hình thức này có điểm gì đặc biệt? 09/12/2024Người được nhận quyền sử dụng đất là những đối tượng nào?

Người được nhận quyền sử dụng đất là những đối tượng nào?
Quyền sử dụng đất là một trong những quyền tài sản quan trọng đối với mỗi cá nhân và tổ chức trong xã hội. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tự ý sở hữu và sử dụng đất mà phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể. Một câu hỏi được đặt ra là. ai là những đối tượng có quyền nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật? Việc hiểu rõ các đối tượng này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân mà còn góp phần đảm bảo trật tự, an toàn trong quản lý đất đai. 09/12/2024Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất là gì?

Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất là gì?
Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, việc công nhận quyền sử dụng đất là một vấn đề pháp lý quan trọng, đặc biệt là khi có sự phân biệt giữa các hình thức giao đất khác nhau. Một trong những hình thức phổ biến là giao đất có thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về quy trình và điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức này. Vậy giao đất có thu tiền sử dụng đất thực chất là gì và những quy định pháp lý liên quan đến nó có gì thay đổi trong thời gian gần đây? 09/12/2024Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mới nhất 2025

Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mới nhất 2025
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những yếu tố quan trọng giúp người dân và tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp đối với tài sản đất đai. Tuy nhiên, để có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, người dân cần phải thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật. Với những thay đổi trong các quy định mới nhất về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2025, việc nắm bắt chính xác quy trình và yêu cầu hồ sơ sẽ giúp người dân tránh được những vướng mắc không cần thiết và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình 09/12/2024Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2025

Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2025
Việc sở hữu và sử dụng đất đai là một vấn đề quan trọng đối với nhiều cá nhân, tổ chức tại Việt Nam. Quyền sử dụng đất không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân mà còn có tác động sâu rộng đến các hoạt động kinh tế, xã hội. Vì vậy, việc hiểu rõ các điều kiện công nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt là những thay đổi mới nhất trong quy định pháp luật về đất đai vào năm 2025 09/12/2024Công nhận quyền sử dụng đất là gì? Quy định mới nhất 2025 về công nhận quyền sử dụng đất
