Chương 4 Thông tư 23/2013/TT-BKHCN: Kiểm định phương tiện đo
Số hiệu: | 23/2013/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Trần Việt Thanh |
Ngày ban hành: | 26/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2013 |
Ngày công báo: | 03/11/2013 | Số công báo: | Từ số 719 đến số 720 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Kiểm định ban đầu là việc kiểm định lần đầu tiên đối với phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng.
2. Kiểm định định kỳ là việc kiểm định theo chu kỳ quy định tại Điều 4 của Thông tư này đối với phương tiện đo trong quá trình sử dụng.
Kiểm định đối chứng là hình thức kiểm định định kỳ được thực hiện theo yêu cầu quy định tại Mục 2 Chương IV của Thông tư này.
3. Kiểm định sau sửa chữa là việc kiểm định đối với phương tiện đo thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện đo được sửa chữa do không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định;
b) Chứng chỉ kiểm định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định) của phương tiện đo bị mất, bị hỏng hoặc hư hại khác nhưng cấu trúc và các đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo không bị thay đổi so với mẫu đã được phê duyệt;
c) Theo kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Người sử dụng phương tiện đo phát hiện dấu hiệu có khả năng phương tiện đo không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định và đề nghị kiểm định lại.
1. Việc kiểm định do cơ sở có phương tiện đo cần kiểm định lựa chọn, thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức kiểm định được chỉ định có phạm vi kiểm định phù hợp thuộc Danh mục các tổ chức kiểm định được chỉ định.
Danh mục các tổ chức kiểm định được chỉ định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục.
2. Việc kiểm định do kiểm định viên đo lường của tổ chức kiểm định được chỉ định thực hiện. Kiểm định viên đo lường phải được chứng nhận và cấp thẻ theo quy định.
3. Việc kiểm định được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại quy trình kiểm định phương tiện đo tương ứng do Tổng cục ban hành.
4. Trường hợp phương tiện đo chưa có quy trình kiểm định, Tổng cục chỉ định một tổ chức kiểm định xây dựng, trình Tổng cục phê duyệt quy trình kiểm định tạm thời và tiến hành kiểm định.
Căn cứ để xây dựng quy trình kiểm định tạm thời là khuyến nghị của Tổ chức đo lường pháp định quốc tế (OIML), tiêu chuẩn của Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế (IEC), tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn cơ sở (TCCS), tiêu chuẩn của nước ngoài, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến mẫu.
5. Chứng chỉ kiểm định được làm theo mẫu thống nhất trong toàn quốc.
6. Chứng chỉ kiểm định phải được in ấn, chế tạo, phát hành, quản lý và sử dụng theo đúng quy định. Chứng chỉ kiểm định cấp cho phương tiện đo được kiểm định đạt yêu cầu có giá trị trên phạm vi toàn quốc.
7. Thời hạn có giá trị của chứng chỉ kiểm định sẽ chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Chu kỳ kiểm định đã hết;
b) Đã có sự thay đổi hoặc cải tiến làm thay đổi đặc trưng kỹ thuật đo lường của phương tiện đo;
c) Phương tiện đo đã hỏng hoặc không bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đo lường quy định;
d) Các chứng chỉ kiểm định bị mất, bị hỏng hoặc hư hại khác.
1. Phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng bao gồm:
a) Công tơ điện;
b) Đồng hồ nước lạnh.
2. Theo yêu cầu quản lý nhà nước từng giai đoạn, Tổng cục kiến nghị Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng tại Khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức được giao thực hiện kiểm định đối chứng (gọi tắt là tổ chức kiểm định đối chứng) phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tổ chức kiểm định đối chứng phải thuộc Danh mục các tổ chức kiểm định được Tổng cục chỉ định quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Thông tư này;
b) Về số lượng: không ít hơn hai (02) tổ chức cho một (01) loại phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Số lượng phương tiện đo được kiểm định tại từng tổ chức kiểm định đối chứng được xác định trên tổng số phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng trong một (01) năm trên địa bàn một (01) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và yêu cầu quản lý nhà nước về đo lường tại địa phương đó.
3. Việc xác định và thông báo cụ thể số lượng và tên các tổ chức kiểm định đối chứng, số lượng phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng tại từng tổ chức kiểm định đối chứng trên địa bàn địa phương do Tổng cục thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng địa phương đó.
4. Kiểm định đối chứng được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 20 của Thông tư này.
INSPECTION OF MEASURING INSTRUMENTS
SECTION 1. REQUIREMENTS FOR INSPECTION
Article 19. Types of inspection
1. Initial inspection means the first inspection of a measuring instrument before it is put into operation.
2. Periodic inspection means inspection of the measuring instruments in operation after the intervals prescribed in Article 4 of this Circular.
Comparative inspection means the inspection defined in Section 2 Chapter IV of this Circular.
3. Inspection after repair means inspection of the measuring instrument in one of the following cases:
a) The repaired measuring instrument fails to satisfy technical metrological requirements;
b) Inspection certifications (inspection seals, stamps, certificates) of the measuring instrument is lost or damaged, but its structure and metrological characteristics are not changed compared to the approved type;
c) The inspection is necessary according to the conclusion of the competent authority or person;
d) Users of the measuring instrument suspects that the measuring instrument does not satisfy technical metrological requirements and requests a re-inspection.
Article 20. Requirements for inspection
1. The owner of the measuring instrument that needs inspecting shall reach an agreement with an appointed inspecting organization on carrying out the inspection.
The list of appointed inspecting organizations is posted on the website of DSMQ.
2. The inspection shall be carried out by metrological inspectors of the appointed inspecting organization. Metrological must be certified and licensed.
3. The inspection shall comply with the procedures established by DSMQ.
4. If there are no inspection procedures applied to a measuring instrument, DSMQ shall appoint an inspecting organization to establish temporary procedures, submit them to DSMQ for approval, and carry out the inspection.
The basis for establishing temporary testing procedures is recommendations of OIML, standards of IEC, ISO standards, Vietnam’s standards, intramural standards, foreign standards, and technical regulations related to the type.
5. The form of inspection certificates shall be uniform nationwide.
6. Certificates shall be printed, issued, managed, and used in accordance with regulations. Inspection certificates issued to measuring instruments that meet requirements are effective nationwide.
7. An inspection certificate shall be invalidated in one of the following cases:
a) The inspection interval is over;
b) There are changes or improvements to metrological characteristics of the measuring instrument;
c) The measuring instrument is damaged or fails to satisfy technical metrological requirements;
d) The inspection certificate is lost or otherwise damaged.
SECTION 2. REQUIREMENTS FOR COMPARATIVE INSPECTION
Article 21. Measuring instruments that need comparative inspection
1. Measuring instruments that need comparative inspection:
a) Electricity meters;
b) Water meter.
2. DSMQ shall propose adjustments to the list of measuring instruments that need comparative inspection to the Ministry of Science and Technology.
Article 22. Requirements for comparative inspection
1. The organization appointed to carry out comparative inspections must ensure that:
a) It is on the List of appointed inspecting organizations mentioned in Clause 1 Article 20 of this Circular.
b) Quantity: A type of measuring instrument shall be inspected by not fewer than 02 organizations in the same province.
2. The number of measuring instruments inspected by an organization depends on the number of measuring instruments that must undergo comparative inspection in a year in a province and the requirements for state management of metrology in that province.
3. The number and names of inspecting organizations, number of measuring instruments that need to undergo comparative inspections at each inspecting organization shall be determined and reported by DSMQ after receiving opinions from Provincial Department for Standards, Metrology and Quality.
4. Comparative inspection shall be carried out in accordance with Clauses 2, 3, 4, 5, 6, and 7 Article 20 of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực