Chương II Thông tư 21/2021/TT-BNNPTNT phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ : Đăng ký và phân loại doanh nghiệp
Số hiệu: | 21/2021/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Lê Quốc Doanh |
Ngày ban hành: | 29/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2022 |
Ngày công báo: | 15/01/2022 | Số công báo: | Từ số 63 đến số 64 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Doanh nghiệp đăng ký phân loại với Cơ quan tiếp nhận bằng một trong hai hình thức sau:
1. Hình thức trực tuyến: Doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn để đăng ký theo hướng dẫn của Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp.
2. Hình thức trực tiếp:
a) Trường hợp doanh nghiệp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bưu
điện 01 bộ hồ sơ tới Cơ quan tiếp nhận.
Hồ sơ gồm: Đề nghị phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, Bảng kê khai phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ theo Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP , tài liệu chứng minh tuân thủ tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan tiếp nhận nhập hồ sơ của doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật.
3. Trong thời gian chưa xây dựng và áp dụng Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì thực hiện phân loại trực tiếp như sau:
a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan tiếp nhận theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Cơ quan tiếp nhận nhận hồ sơ; thông báo đến doanh nghiệp kết quả tiếp nhận đăng ký phân loại doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện phân loại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và Điều 5, khoản 1 Điều 6 Thông tư này; gửi ngay kết quả phân loại qua thư điện tử về Cục Kiểm lâm và lưu trữ tài liệu đăng ký theo quy định của pháp luật;
c) Cục Kiểm lâm công bố danh sách doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
1. Các trường hợp xác minh thông tin:
a) Tài liệu kê khai của doanh nghiệp có dấu hiệu sửa chữa, tẩy xóa, làm giả; nội dung tài liệu kê khai mâu thuẫn, không thống nhất;
b) Có thông tin theo quy định của pháp luật về việc doanh nghiệp kê khai không trung thực một trong các tiêu chí phân loại doanh nghiệp.
2. Nguồn thông tin để xác minh:
a) Đối với tiêu chí tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật trong việc thành lập và hoạt động ít nhất 01 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp: Căn cứ nguồn thông tin từ Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp www.dangkykinhdoanh.gov.vn; thông tin từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
b) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về môi trường: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan quản lý nhà nước về Tài nguyên và môi trường; cơ quan Cảnh sát môi trường; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
c) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
d) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về thuế và lao động: Căn cứ nguồn thông tin từ cơ quan Thuế, cơ quan Lao động và Thương binh xã hội, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ quan Liên đoàn lao động; thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
đ) Đối với tiêu chí tuân thủ quy định của pháp luật về bảo đảm gỗ hợp pháp; tiêu chí tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP và lưu giữ hồ sơ gốc theo quy định của pháp luật; tiêu chí không vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP: Căn cứ nguồn thông tin từ hoạt động quản lý địa bàn của cơ quan Kiểm lâm sở tại; thông tin trên Cơ sở dữ liệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Cơ sở dữ liệu vi phạm); thông tin từ các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Thực hiện xác minh:
a) Cơ quan tiếp nhận thông báo trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp đến doanh nghiệp thời gian, nội dung cần xác minh. Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo cho doanh nghiệp theo Mẫu số 03 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Cơ quan tiếp nhận trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan (trong trường hợp cần thiết), thực hiện xác minh và lập Biên bản xác minh theo Mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Trường hợp xác minh ngoài địa phương cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký phân loại: Cơ quan tiếp nhận gửi nội dung cần xác minh đến Cơ quan tiếp nhận tại địa phương nơi cần xác minh để thực hiện xác minh theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Cơ quan tiếp nhận thực hiện việc xác minh, thông báo kết quả xác minh đến Cơ quan tiếp nhận nơi doanh nghiệp đăng ký phân loại doanh nghiệp.
1. Cơ quan tiếp nhận xếp loại và thông báo kết quả phân loại doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. Trường hợp không áp dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp thì gửi thông báo kết quả phân loại cho doanh nghiệp theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp được phân loại là doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn.
1. Chuyển loại doanh nghiệp:
a) Trường hợp chuyển loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhóm I hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp Nhóm I bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 232 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) mà chưa được xóa án tích hoặc có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 102/2020/NĐ-CP chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
b) Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm xác minh thông tin quy định tại khoản 1 Điều này để loại bỏ tên doanh nghiệp ra khỏi danh sách Nhóm I trên Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp. Trường hợp không ứng dụng được Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cơ quan tiếp nhận thông báo cho doanh nghiệp theo Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này và gửi ngay kết quả chuyển loại doanh nghiệp qua thư điện tử về Cục Kiểm lâm.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ Cơ quan tiếp nhận qua Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp, Cục Kiểm lâm công bố kết quả chuyển loại doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử www.kiemlam.org.vn.
2. Phân loại lại doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm tự kê khai phân loại doanh nghiệp lần hai, lần ba và các lần kế tiếp theo quy định tại Điều 4 Thông tư này;
b) Cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm phân loại doanh nghiệp lần hai, lần ba và các lần kế tiếp như thực hiện phân loại doanh nghiệp lần đầu. Cục Kiểm lâm công bố kết quả phân loại lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
ENTERPRISE CLASSIFICATION APPLICATION AND PROCEDURES
Article 4. Application for enterprise classification
Enterprises shall submit applications for enterprise classification to receiving authorities adopting one of the following methods:
1. Online submission: Enterprises shall access and follow application instructions given on the enterprise classification system (on www.kiemlam.org.vn).
2. Direct submission:
a) The enterprise that does not apply the enterprise classification system shall submit an application for enterprise classification either in person or by public postal service or by post to the receiving authority.
Such an application includes: The application form for enterprise classification which is made using Form No. 01 in Appendix I enclosed herewith, Form No. 08 in Appendix I enclosed with the Decree No. 102/2020/ND-CP, and documents proving the enterprise’s satisfaction of enterprise classification criteria specified in Appendix II enclosed herewith.
b) The receiving authority shall input information about the received application to the enterprise classification system, notify the enterprise of application receipt using Form No. 02 in Appendix I enclosed herewith, and retain the application in accordance with regulations of law.
3. When the enterprise classification system is not available, the enterprise classification shall be directly carried out as follows:
a) Enterprises (also referred to as "applicants") shall submit applications directly to receiving authorities as prescribed in Point a Clause 2 of this Article;
b) Receiving authorities receive applications; notify applicants of such application receipt using Form 02 in Appendix I enclosed herewith; carry out enterprise classification according to the provisions of Article 13 of the Decree No. 102/2020/ND-CP and Article 5, Clause 1 Article 6 of this Circular; immediately send classification results by email to the Forest Protection Department, and retain received applications in accordance with regulations of law;
c) The Forest Protection Department shall publish the list of Category I enterprise according to the provisions of Clause 2 Article 6 of this Circular.
Article 5. Verification of information
1. Cases where information verification is required:
a) It is suspected that the documents provided by an enterprise are altered, erased or forged; contents provided are contradictory or inconsistent with each other;
b) It is notified as prescribed by law that the enterprise has provided untruthful information about one of the enterprise classification criteria.
2. Sources for information verification:
a) Regarding the compliance with regulations of law on enterprise establishment and the required operating period of at least 01 year from the date of establishment: information obtained from the National business registration portal (www.dangkykinhdoanh.gov.vn); information provided by relevant authorities, organizations and individuals;
b) Regarding the compliance with regulations of law on environment: information obtained from natural resources and environment authorities; environmental police authorities; information obtained by local forest protection authorities during their performance of local management tasks; information provided by relevant authorities, organizations and individuals;
c) Regarding the compliance with regulations of law on fire fighting and prevention: information obtained from fire fighting and prevention police authorities; information obtained by local forest protection authorities during their performance of local management tasks; information provided by relevant authorities, organizations and individuals;
d) Regarding the compliance with regulations of law on taxation and labour management: information obtained from tax authorities, labour, authorities in charge of war invalids and social affairs, social insurance authorities, Confederation of Labor; information obtained by local forest protection authorities during their performance of local management tasks; information provided by relevant authorities, organizations and individuals;
dd) Regarding the compliance with regulations of law on timber legality assurance; compliance with regulations on reporting as prescribed in Clause 4 Article 27 of the Decree No. 102/2020/ND-CP and retention of original documents as prescribed by law; commission of none of violations for which the violating entity is liable to penalties as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Decree No. 102/2020/ND-CP: information obtained by local forest protection authorities during their performance of local management tasks; information obtained from the database on violations in forestry sector (hereinafter referred to as “violations database”); information provided by relevant organizations and individuals.
3. Verification procedures:
a) The receiving authority shall send a notification through the enterprise classification system of time and contents of verification to the subject enterprise. In case the enterprise classification system is not available, a notification made using Form No. 03 in Appendix I enclosed herewith shall be sent to the enterprise;
b) The receiving authority shall directly carry out or cooperate with relevant authorities (where necessary) to carry out information verification and make a verification record using Form No. 04 in Appendix I enclosed herewith;
c) In case the verification is carried out outside the province where the applicant for enterprise classification is situated: The receiving authority shall send the information to be verified to the receiving authority in charge of the locality where the verification is made to carry out the verification according to Points a, b of this Clause. The receiving authority shall carry out information verification and inform verification result to the receiving authority in charge of province where the applicant for enterprise classification is situated.
Article 6. Publishing enterprise classification results
1. The receiving authority shall carry out enterprise classification and notify enterprise classification results on the enterprise classification system. In case the enterprise classification system is not available, a notice of enterprise classification results made using Form No. 05 in Appendix I enclosed herewith shall be sent to the enterprise.
2. Within 01 working day from the date on which an enterprise is classified as Category I enterprise as prescribed in Clause 1 of this Article, the Forest Protection Department shall publish enterprise classification results on www.kiemlam.org.vn.
Article 7. Change in Category and reclassification
1. Change in Category:
a) Cases where Category of an enterprise is changed: a Category I enterprise or its legal representative is facing criminal prosecution as prescribed in Article 232 of the 2015 Criminal Code (as amended in 2017) and does not yet have their criminal record expunged or has been issued with a decision on administrative penalty imposition issued by a competent authority as prescribed in Clause 4 Article 13 of the Decree No. 102/2020/ND-CP and has undergone the period after which they are regarded as having never been administratively handled;
b) The receiving authority shall verify the information specified in Clause 1 of this Article so as to remove that enterprise from the list of Category I enterprises published on the enterprise classification system. In case the enterprise classification system is not available, the receiving authority shall send a notice using Form No. 05 in Appendix I enclosed herewith to the enterprise and immediately send the result of change in Category by email to the Forest Protection Department.
Within 01 working day from the receipt of information about change in Category from the receiving authority through the enterprise classification system, the Forest Protection Department shall publish such change in Category of enterprise on www.kiemlam.org.vn.
2. Reclassification:
a) Enterprises shall apply for the second, third and subsequent classification according to the provisions of Article 4 of this Circular;
b) Receiving authorities shall carry out the second, third and subsequent classification in the same manner as the first classification. The Forest Protection Department shall publish enterprise reclassification results according to the provisions of Clause 2 Article 6 of this Circular.