Chương III Thông tư 21/2010/TT-BTP Quy chế tập sự hành nghề luật sư: Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
Số hiệu: | 21/2010/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Đức Chính |
Ngày ban hành: | 01/12/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2011 |
Ngày công báo: | 20/12/2010 | Số công báo: | Từ số 723 đến số 724 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư là người tập sự hoàn thành thời gian tập sự theo quy định của Luật Luật sư và được Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đề nghị cho tham dự kiểm tra.
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nghiêm túc, công khai, công bằng, khách quan, trung thực và hiệu quả.
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kỹ năng tham gia tố tụng;
b) Kỹ năng tư vấn pháp luật;
c) Kỹ năng đại diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch vụ pháp lý khác;
d) Pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
2. Hình thức kiểm tra bao gồm kiểm tra viết và kiểm tra thực hành.
a) Kiểm tra viết bao gồm hai bài kiểm tra.
Bài kiểm tra viết thứ nhất về các kỹ năng tham gia tố tụng, tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện dịch vụ pháp lý khác. Thời gian của bài kiểm tra viết thứ nhất là 180 phút.
Bài kiểm tra viết thứ hai về pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư. Thời gian của bài kiểm tra viết thứ hai là 90 phút.
b) Kiểm tra thực hành bao gồm hai phần:
Phần một: thí sinh trình bày và bảo vệ quan điểm về một vụ việc tự chọn;
Phần hai: thí sinh giải quyết tình huống do thành viên Ban Chấm thi thực hành đưa ra.
1. Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được tổ chức theo khu vực ít nhất sáu tháng một lần.
2. Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư gửi Bộ Tư pháp công văn đề nghị kèm theo danh sách và hồ sơ tham dự kiểm tra của người tập sự hoàn thành thời gian tập sự vào quý tiếp theo.
Hồ sơ tham dự kiểm tra gồm có:
a) Quyết định về việc đăng ký tập sự hành nghề luật sư của Đoàn luật sư;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề luật sư của người tập sự theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
Trong trường hợp người tập sự được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì phải gửi kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
3. Căn cứ vào số lượng người tập sự do các Đoàn luật sư đề nghị, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định về việc thành lập Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo khu vực.
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (sau đây gọi tắt là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập.
2. Hội đồng kiểm tra được thành lập theo khu vực, chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư tại khu vực đó và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Hội đồng kiểm tra làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, thảo luận tập thể.
3. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này.
1. Thành phần Hội đồng kiểm tra gồm có:
a) Đại diện Lãnh đạo Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng kiểm tra;
b) Đại diện Lãnh đạo Liên đoàn luật sư Việt Nam và một số luật sư có kinh nghiệm và uy tín là thành viên Hội đồng kiểm tra.
Thành phần Hội đồng kiểm tra bao gồm từ năm đến bảy thành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
2. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết và Ban Chấm thi thực hành.
Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết và Ban Chấm thi thực hành gồm có Trưởng Ban và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết và Ban Chấm thi thực hành.
1. Quyết định và thông báo danh sách thí sinh, thời gian, địa điểm kiểm tra cho các Đoàn luật sư có thí sinh tham dự kiểm tra chậm nhất là mười lăm ngày trước ngày tổ chức kiểm tra.
2. Ban hành nội quy phòng kiểm tra.
3. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Quy chế này.
4. Công bố kết quả kiểm tra và thông báo điểm kiểm tra cho Sở Tư pháp và Đoàn luật sư có người tập sự tham dự kỳ kiểm tra.
5. Tổ chức phúc tra bài kiểm tra viết.
6. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra.
7. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc kiểm tra.
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại Điều 25 của Quy chế này;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết và Ban Chấm thi thực hành;
d) Tổ chức việc ra đề kiểm tra viết, lựa chọn đề kiểm tra viết theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy chế này, bảo mật đề kiểm tra trước khi kiểm tra;
đ) Chịu trách nhiệm quản lý bài kiểm tra an toàn, tổ chức đánh mã phách, rọc phách, ghi phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết và lên điểm bài kiểm tra;
e) Xử lý các trường hợp vi phạm quy định của Quy chế này;
g) Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra, các vấn đề về tài chính và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức kiểm tra và kết quả kiểm tra;
h) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Giấy chứng nhận đạt kết quả kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư cho các thí sinh đạt yêu cầu kiểm tra.
2. Các thành viên Hội đồng kiểm tra thực hiện các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
Quy trình ra đề và bảo mật đề kiểm tra viết được thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Mỗi bài kiểm tra có 2 thành viên Ban Chấm thi viết hoặc Ban Chấm thi thực hành chấm và cho điểm độc lập. Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10.
Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà hai thành viên chấm thi đã cho. Trong trường hợp hai thành viên chấm thi cho điểm chênh lệch nhau từ 2 điểm trở lên thì hai thành viên này trao đổi thống nhất và cho điểm cuối cùng. Nếu không thống nhất thì chuyển hai kết quả điểm đó cho Trưởng Ban Chấm thi viết hoặc Trưởng Ban Chấm thi thực hành giải quyết.
Quy trình chấm bài kiểm tra viết được thực hiện theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Thí sinh đạt yêu cầu kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải có số điểm mỗi bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho các Sở Tư pháp và Đoàn luật sư nơi có người tập sự tham dự kỳ kiểm tra.
4. Các bài kiểm tra và kết quả chấm điểm kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời gian năm năm, kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra viết của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm ít nhất hai thành viên. Các thành viên trong Ban Chấm thi viết không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Cách thức tiến hành chấm phúc tra được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Quy chế này. Việc chấm phúc tra do Ban Phúc tra thực hiện và phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt. Hội đồng kiểm tra thông báo kết quả phúc tra cho người có đơn phúc tra.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát để thực hiện giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp. Thành phần Ban Giám sát gồm có Trưởng Ban và từ một đến hai thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
b) Phát hiện và kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm các quy định về kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;
c) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp đảm bảo kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định của Quy chế này.
3. Nội dung giám sát:
a) Giám sát việc thực hiện các quy định về kiểm tra; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành và Ban Phúc tra;
b) Giám sát việc bảo đảm an toàn, bí mật trong quy trình ra đề kiểm tra viết, sao in, bảo quản và vận chuyển đề kiểm tra viết;
c) Giám sát việc thực hiện các quy định của Hội đồng kiểm tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.
4. Ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình và có báo cáo kết quả giám sát gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau mỗi kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
1. Thí sinh có trách nhiệm:
a) Có mặt đúng giờ quy định và xuất trình chứng minh nhân dân trước khi vào phòng kiểm tra;
b) Khi được phép vào phòng kiểm tra phải ngồi đúng theo số báo danh của mình, giữ trật tự trong phòng kiểm tra;
c) Chỉ được sử dụng loại giấy kiểm tra được phát, ghi đầy đủ các mục quy định trong giấy kiểm tra, chỉ được dùng một loại mực, không được phép dùng mực đỏ, bút chì, bút xóa và các ký hiệu trong bài kiểm tra;
d) Nộp phí kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư theo quy định của pháp luật;
đ) Chấp hành nội quy phòng kiểm tra.
2. Thí sinh được mang vào phòng kiểm tra bút viết, thước kẻ và các văn bản pháp luật.
3. Thí sinh không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang vào phòng kiểm tra điện thoại di động, máy tính xách tay, máy tính điện tử có thẻ nhớ và soạn thảo được văn bản hoặc các phương tiện thu phát khác, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa thông tin có thể lợi dụng để làm bài kiểm tra; các hoá chất độc, các chất gây cháy, nổ, bia, rượu và các tài liệu, vật dụng khác ngoài các tài liệu, vật dụng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hút thuốc trong phòng kiểm tra;
c) Ngồi không đúng số báo danh;
d) Trao đổi trong phòng kiểm tra;
đ) Quay cóp bài kiểm tra hoặc trao đổi giấy nháp, giấy kiểm tra.
1. Thí sinh có hành vi vi phạm quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ kiểm tra.
2. Hình thức khiển trách áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi quy định tại điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 31 của Quy chế này.
Hình thức khiển trách do thành viên Ban Coi thi lập biên bản và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị khiển trách ở môn kiểm tra nào sẽ bị trừ một phần tư số điểm của môn đó.
3. Hình thức cảnh cáo áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 31 của Quy chế này và thí sinh có hành vi tái phạm khi đã bị khiển trách.
Hình thức cảnh cáo do thành viên Ban Coi thi lập biên bản và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị khiển trách ở môn kiểm tra nào sẽ bị trừ một phần hai số điểm của môn đó.
4. Hình thức đình chỉ kiểm tra áp dụng đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vào muộn sau mười lăm phút kể từ khi công bố đề kiểm tra;
b) Tái phạm khi đã bị cảnh cáo;
c) Bị phát hiện đang sử dụng tài liệu bị cấm trong phòng kiểm tra;
d) Có hành vi cố ý gây rối trật tự, gây mất an toàn trong phòng kiểm tra;
đ) Có các hành vi khác vi phạm nghiêm trọng quy định của Quy chế này.
Hình thức đình chỉ kiểm tra do thành viên Ban Coi thi lập biên bản, tịch thu tài liệu, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và công bố ngay tại phòng kiểm tra. Thí sinh bị xử lý bằng hình thức đình chỉ kiểm tra thì không được tiếp tục tham dự bài kiểm tra tiếp theo và bị huỷ kết quả các bài đã kiểm tra.
5. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có thẩm quyền quyết định cảnh cáo, đình chỉ kiểm tra đối với thí sinh có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này.
Các thành viên Hội đồng kiểm tra, Ban Thư ký, Ban Coi thi, Ban Chấm thi viết, Ban Chấm thi thực hành, Ban Phúc tra và Ban Giám sát có hành vi vi phạm quy định của Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Hội đồng kiểm tra, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đối với quyết định đó khi có căn cứ cho rằng quyết định đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Trong trường hợp không đồng ý với Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Thời hạn giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
2. Cá nhân, tổ chức có quyền tố cáo với Hội đồng kiểm tra về các hành vi vi phạm quy định của Quy chế này về việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư. Việc giải quyết tố cáo tuân theo quy định của pháp luật về tố cáo.
EXAMINATION OF LAW-PRACTICING PROBATION' RESULTS
Article 19. Participants in an examination of law-practicing probation results
Participants in an examination of law-practicing probation results are probationers who have completed their probation under the Law on Lawyers and requested by management boards of bar associations to be permitted to sit the examination.
Article 20. Principles of examination of law-practicing probation results
1. Compliance with the law on lawyers and law practice and relevant laws,
2. Strictness, publicity, fairness, objectivity, honesty and effectiveness.
Article 21. Contents and forms of examination of law-practicing probation results
1. An examination covers:
a/ Procedure-participating skills;
b/ Law-counseling skills;
c/ Skills of extra-procedural representation and provision of other legal services;
d/ Knowledge about the law on lawyers and law practice and the professional code of conduct of lawyers.
2. Forms of examination include written examination and test of practice skills
a/ Written examination includes two question papers
The first question paper is about skills of procedure participation, legal counseling, extra-procedural representation and provision of other legal services. The duration of doing this paper is 180 minutes.
The second question paper is about the law on lawyers and law practice, and the professional code of conduct of lawyers. The duration of doing this paper is 90 minutes.
b/ A test of practice skills has two parts:
Part one: The examinee presents and defends his/her point of view about a case selected by himself/herself:
Part two: The examinee deals with a scenario put forward by a member of the practice skill test marking board.
Article 22. Organization of examination of law-practicing probation results
1. Examinations of law-practicing probation results shall be organized for different regions at least once every 6 months.
2. Not later than the 15th of the last month of a quarter, management boards of bar associations shall send to the Ministry of Justice written requests enclosed with lists and dossiers for examination attendance of probationers who will complete their probation in the subsequent quarter.
An examination attendance dossier comprises:
a/ A decision of the bar association on registration of law-practicing probation;
b/ A copy of the law bachelor degree:
c/ A report tin law-practicing probation results of the probationer under Article 12 of this Regulation.
For probationers entitled to a reduction of the probation duration under Clauses 2 and 3. Article 16 of the Law on Lawyers, their dossiers must be also enclosed with copies of papers evidencing such reduction.
3. Based on the number of probationers proposed by bar associations, the Minister of Justice shall decide on the setting up of regional councils for examination of law-practicing probation results.
Article 23. Setting up of councils for examination of law-practicing probation results
1. Councils for examination of law-practicing probation results (below referred to as examination councils) shall be set up under decisions of the Minister of Justice.
2. Examination councils shall be set up for regions and responsible for organizing examinations of law-practicing probation results in such regions and dissolve themselves upon completion of their tasks.
Examination councils shall work on the principles of democratic centralism and collective discussion.
3. Examination councils may use the seal of the Ministry of Justice in performing their tasks under this Regulation.
Article 24. Organizational structure of examination councils
1. An examination council is composed of:
a/ A representative of the leadership of the Ministry of Justice, as chairman of the council;
b/ A representative of the Vietnam Bar Federation and some experienced and prestigious lawyers, as members of the council.
An examination council is composed of 5 to 7 members decided by the Minister of Justice.
2. An examination council is assisted by a secretariat, an invigilation board, a script marking board and a practice skill test marking board.
A secretariat, an invigilation board, a paper marking board or a practice skill test marking board consists of a head and other members decided by the council chairman.
The council chairman shall define the tasks and powers of the secretariat, invigilation board, script marking board and practice skill lest marking board.
Article 25. Tasks and powers of examination councils
1. To decide on and notify the list of examinees, time and venues of examination to bar associations having probationers sitting an examination at least 15 days before the examination is organized.
2. To promulgate examination hall regulations.
3. To organize the examination of law- practicing probation results under this Regulation.
4. To publicly announce examination results and notify examination marks to provincial-level Justice Departments and bar associations having probationers sitting in the examination.
5. To organize the remarking of examination scripts.
6. To report to the Minister of Justice on examination results.
7. To Settle complaints and denunciations about the examination.
Article 26. Tasks and powers of members of examination councils
1. The chairman of an examination council has the following tasks and powers:
a/ To organize the exercise of the rights and performance of the obligations of the examination council provided in Article 25 of this Regulation;
b/ To assign responsibilities to each examination council member:
c/ To define the tasks and powers of the secretariat, invigilation board, script marking board and practice skill test marking board:
d/ To organize the making and selection of written examination questions under Clause 1. Article 21 of this Regulation, and to keep confidential these questions before the examination commences;
e/ To manage examination scripts in a safe place, and to organize the encoding, cutting off, recording and matching of detachable heads and marking of examination scripts and summing up of marks;
f/ To handle violations of this Regulation;
g/ To report to the Minister of Justice on examination results and financial matters, and to be answerable to the Minister of Justice for the organization of the examination and examination results;
h/ To request the Minister of Justice to grant certificates to examinees who pass the examination.
2. Members of an examination council shall perform jobs assigned by the council chairman and be answerable to the chairman for these jobs.
Article 27. Procedures for making and keeping confidential written examination questions
The procedures for making and keeping confidential written examination questions comply with the Regulation on enrollment of university and college students of the formal system, promulgated together with the Ministry of Education and Training's Circular No. 03/ 2010/TT-BGDDT of February 11. 2010.
Article 28. Marking of examination scripts
1. Each examination script shall be marked by 2 members of the script marking board or the practice skill test marking board independently from each other. Examination scripts shall be marked on the ten-point scale.
The final mark of each examination script is the average of marks given by the two marking council members to such script. In case the difference between marks given by the two members is 2 or more, these members shall exchange opinions to reach unanimity and give the final mark. If no unanimity is reached, these different marks shall be transferred to the head of the script marking board or the practice skill test marking board for decision.
Procedures for marking scripts comply with the Regulation on enrollment of university and college students of the forma! system, promulgated together with the Ministry of Education and Training's Circular No. 03/2010/ TT-BGDDT of February 11. 2010.
2. Examinees must obtain mark 5 or higher for each examination script or test to pass the examination of law-practicing probation results.
3. Within 15 days after the completion of the examination marking, the chairman of the examination council shall notify examination results to provincial-level Justice Departments and bar associations having probationers sitting in the examination.
4. Examination scripts and marking results shall be kept at the Ministry of Justice for 5 years after the examination is organized.
Article 29. Remarking of examination scripts
1. Within 15 days after receiving examination results, examinees who disagree with marks of their examination scripts may file written requests for remarking with the chairman of the examination council.
2. Within 15 days after the expiration of the time limit for receiving written requests for remarking, the chairman of the examination council shall decide to set up a remarking board composed of at least 2 members. Members of the script marking board may not act as members of the remarking board.
3. Remarking methods must comply with Article 28 of this Regulation. Remarking shall be conducted by the remarking board and approved by the chairman of the examination council. The examination council shall notify remarking results to examinees having filed written requests for remarking.
1. The Minister of Justice shall decide to set up a supervisory board to supervise the organization of the examination of law-practicing probation results at the request of the director of the Legal Aid Department. The supervisory board is composed of a head and one or two members.
2. Tasks and powers of the supervisory board:
a/ To supervise the organization of the examination of law-practicing probation results;
b/ To detect and propose the handling of violations of regulations on the examination of law-practicing probation results;
c/ To request (he examination council to take measures to ensure that the examination is conducted in a safe and serious manner and compliant with this Regulation.
3. Supervision contents:
a/ The observance of regulations on the examination: the performance of tasks and the exercise of powers of members of the examination, the secretariat, the invigilation board, the examination script marking board, the practice skill test marking board and the remarking board:
b/ The assurance of safety and confidentiality of the procedures for making, copying, printing, preserving and transporting examination questions;
c/ The observance of regulations by the examination council and the settlement of complaints and denunciations about the examination.
4. The supervisory board is answerable to the Minister of Justice for its supervising activities and report on supervision results to the latter at the end of each examination of I aw-practicing probation results.
Article 31. Responsibilities of examinees
1. Examinees shall:
a/ Show up on time and produce their identity cards before entering the examination hall;
b/ Take right seats according to their roll numbers and remain quiet in the examination hall:
c/ Use only examination papers provided to them and till in all items of these papers and use only one ink; do not use red ink, pencils, correction pens and symbols in examination papers;
d/ Pay an examination fee under law; e/ Observe examination hall regulations.
2. Examinees may bring into the examination hall pens, rulers and legal documents.
3- Examinees may not:
a/ Bring into the examination hall cell phones, laptops, computers with memory cards and document-processing utility or other receivers or transmitters, communicators, audio or video recorders or information media which can be used for answering examination questions; toxic-chemicals, flammables, explosives, beer, liquors and other documents and articles other than those specified in Clause 2 of this Article;
b/ Smoke in the examination hall;
c/ Take seats not according to their roll numbers;
d/ Exchange opinions in the examination hall;
e/ Copy others' examination scripts or exchange rough work papers or examination scripts.
Article 32. Handling of violations of examinees
1. Examinees who violate this Regulation shall, depending on the nature and severity of their violations, subject to any of the following handling forms:
a/ Reprimand;
b/ Caution;
c/ Cessation of examination.
2. Reprimand shall be imposed on examinees who commit any of the violations specified at Points a. b. c and d. Clause 3. Article 31 of this Regulation.
The imposition of reprimand shall be recorded in writing by invigilators in charge and announced right in the examination hall. Examinees reprimanded for a violation while-taking a certain examination will have the mark of his/her examination paper reduced by one quarter.
3. Caution shall be imposed on examinees who commit any of the violations specified at Point e, Clause 3, Article 31 of this Regulation and those who relapse into violations for which they have been reprimanded.
The imposition of caution shall be recorded in writing by invigilators in charge and announced right in the examination hall. Examinees cautioned for a violation while taking a certain examination will have the mark of his/ her examination paper reduced by half.
4. Cessation of examination shall only be imposed on examinees who commit any of the following violations:
a/ Showing up more than 15 minutes after examination questions are announced;
b/ Relapsing into a violation for which they have been reprimanded;
c/ Being caught red-handed using documents prohibited in the examination hall;
d/ Taking acts disturbing order or causing insecurity in the examination hall;
e/ Taking other acts seriously violating this Regulation.
The imposition of cessation of examination shall be recorded in writing by invigilation in charge who shall also confiscate prohibited documents, report such to the chairman of the examination council, and announce this handling measure right in the examination hall. Examinees subjected to the measure of cessation of examination for a violation while taking a certain examination may not continue taking the next examinations and will have results of previous examinations cancelled.
5. The chairman of the examination council may decide on imposition of caution or cessation of examination on examinees who commit any of the violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article.
Article 33. Handling of violations committed by members of the examination council, the secretariat, the invigilation board, the script marking board, the practice skill test marking board, the remarking board and the supervisory board
Members of the examination council, the secretariat, the invigilation board, the script marking board, the practice skill test marking board, the remarking board and the supervisory board who violate this Regulation shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability under law.
Article 34. Complaints and denunciations about the examination of I aw-practicing probation results
1. Within 15 days after receiving a decision of the examination council, the concerned individual or organization may lodge a complaint about such decision if having grounds to believe that it infringes upon his/her/its lawful rights and interests.
The chairman of the examination council shall settle a complaint within 10 working days after receiving it.
In case individuals or organizations disagree with decisions on complaint settlement of the chairman of the examination council, they may lodge complaints with the Minister of Justice. The time limit for settling a complaint by the Minister of Justice is 30 days after receiving such complaint.
2. Individuals and organizations may denounce to the examination council violations of this Regulation committed in an examination of law-practicing probation results. The settlement of denunciations must comply with the law on denunciations.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực