Chương II Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH giáo dục nghề nghiệp người lao động Chương trình mục tiêu quốc gia: Hướng dẫn thực hiện tiểu dự án 1 “phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn” trong dự án 4 thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 được phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTG ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
Số hiệu: | 17/2022/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Lê Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 06/09/2022 | Ngày hiệu lực: | 06/09/2022 |
Ngày công báo: | 01/10/2022 | Số công báo: | Từ số 737 đến số 738 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số đi xuất khẩu lao động
Ngày 06/9/2022, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH ban hành Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho NLĐ tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025.
Theo đó, hướng dấn hỗ trợ NLĐ thuộc vùng đồng bào DTTS và miền núi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
- Hỗ trợ NLĐ là người dân tộc thiểu số, NLĐ là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi tham gia khóa đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ và các thủ tục đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Cách thức thực hiện hỗ trợ:
+ Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp khi tuyển chọn lao động phối hợp với cơ quan LĐTB&XH tại địa phương thực hiện hỗ trợ NLĐ thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng với các cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Trường hợp NLĐ đăng ký đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ đã đủ điều kiện xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, cơ quan LĐTB&XH thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người lao động.
+ Doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có trách nhiệm hỗ trợ NLĐ cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ để nhận hỗ trợ.
- Hỗ trợ giới thiệu, tư vấn về đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho NLĐ và thân nhân.
Cách thức thực hiện: LĐTB&XH thực hiện theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BTC .
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở ở các cấp (tỉnh, huyện, xã, thôn, bản).
Cách thức thực hiện: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2022/TT-BTC .
Thông tư 17/2022/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 06/9/2022.
Văn bản tiếng việt
1. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện đào tạo theo tính chất nguồn vốn, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn các tỉnh có huyện nghèo. Trong đó ưu tiên các trường có ngành, nghề trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
2. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, kinh phí được giao thực hiện theo quy định về pháp luật Đầu tư công, Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 46/2022/TT-BTC) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Xây dựng và cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư số 56/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
Xây dựng, sửa đổi, bổ sung; thẩm định, ban hành quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp theo từng ngành, nghề và từng trình độ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo trình độ sơ cấp, Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 quy định về đào tạo thường xuyên, Thông tư số 07/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, Thông tư số 10/2017/TT-BLĐTBXH ngày 13/3/2017 quy định về mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng và Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2017 quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH) và khoản 8, khoản 10 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2022/TT-BTC).
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo thực hiện theo Thông tư số 07/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/10/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc xây dựng, thẩm định và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo áp dụng trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho từng ngành, nghề theo trình độ, cấp độ đào tạo thực hiện tại mục I, II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
1. Xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề.
2. Nội dung xây dựng, thẩm định và ban hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực nghiệm, thí nghiệm theo ngành, nghề thực hiện tại mục I, III Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Thực hiện theo quy định của pháp luật về giá, Nghị định số 60/2021/NĐ- CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phương pháp định giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các quy định khác có liên quan.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
b) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với biên soạn, chỉnh sửa, bổ sung và thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Tổ biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định hiện hành (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC), Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Thực hiện biên soạn, thẩm định, phê duyệt ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2015/NĐ-CP) và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 140/2018/NĐ-CP). Quy trình chi tiết việc biên soạn, thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Tư vấn, hướng dẫn, giám sát thực hiện biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành thực hiện theo khoản 3 Điều 16 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho Hội đồng thẩm định ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC, Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Biên tập tổng thể, mã hóa và nhập dữ liệu về câu hỏi kiểm tra kiến thức, bài kiểm tra thực hành vào hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, lưu trữ, trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 31/2015/NĐ-CP và khoản 8 Điều 3 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP để chuẩn bị, biên soạn và cung cấp các tài liệu hướng dẫn sử dụng trong kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề theo từng bậc trình độ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Thông tư số 19/2016/TT-BLĐTBXH), điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2015/TT-BLĐTBXH ngày 19/10/2015 quy định về chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, cấp và quản lý việc cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia và Thông tư số 19/2016/TT- BLĐTBXH ngày 28/6/2016 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 31/2015/NĐ-CP ngày 24/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số 41/2019/TT-BLĐTBXH) và hướng dẫn liên quan khác để các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề thực hiện công tác chuẩn bị, tổ chức đánh giá và thông báo cho người tham dự chuẩn bị cho kỳ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. Việc trộn, thiết lập các bài kiểm tra đánh giá kỹ năng nghề được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 69/2021/TT-BTC ngày 11/8/2021 hướng dẫn quản lý kinh phí chuẩn bị, tổ chức và tham dự các kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông.
Biên tập, ban hành tài liệu về cẩm nang hướng dẫn xây dựng, biên soạn ngân hàng câu hỏi kiểm tra kiến thức, ngân hàng bài kiểm tra thực hành đánh giá kỹ năng nghề quốc gia và hoạt động đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 46/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo và tổ chức đào tạo nghiệp vụ đánh giá cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia cho cán bộ quản lý hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Việc xây dựng hoặc lựa chọn, phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư số 43/2015/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng, in và cấp thẻ đánh giá viên kỹ năng nghề quốc gia phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Khảo sát, đánh giá, báo cáo thực trạng bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng thử nghiệm các mô hình; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo về áp dụng thử nghiệm mô hình; kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm mô hình; tổ chức hội thảo, hội nghị đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
b) Tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa các chương trình, tài liệu và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Xây dựng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Khảo sát, đánh giá, báo cáo tổng hợp và các chuyên đề thực trạng bảo đảm chất lượng của cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc các tỉnh có huyện nghèo; nghiên cứu, xây dựng các nội dung và hoạt động bảo đảm chất lượng cho các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện của địa bàn tỉnh có huyện nghèo. Xây dựng các mô hình bao gồm các quy trình, công cụ bảo đảm chất lượng đầu vào, quá trình và đầu ra.
Áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng: Lựa chọn một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp để áp dụng thử nghiệm; xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn cho cán bộ, nhà giáo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn để áp dụng thử nghiệm; tổ chức thử nghiệm tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn.
Kiểm tra, giám sát hoạt động xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức hội thảo, hội nghị trong quá trình xây dựng và áp dụng thử nghiệm. Đánh giá, tổng kết và hoàn thiện các mô hình bảo đảm chất lượng.
Đơn vị được giao tổ chức xây dựng và áp dụng mô hình bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) Đối với tập huấn, bồi dưỡng về xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên chất lượng giáo dục nghề nghiệp
Đơn vị được giao tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức phù hợp theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, chỉnh sửa và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn để chuẩn hóa, nâng cao năng lực cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; người dạy nghề về năng lực sư phạm, kỹ năng dạy học; năng lực phát triển chương trình đào tạo, phát triển học liệu đào tạo; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trong doanh nghiệp; trình độ kỹ năng nghề, ngân hàng đề kiểm tra, đánh giá kỹ năng nghề để dạy thực hành cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu khoa học cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; năng lực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy trong giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, công nghệ mới; kiến thức kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp cho người nghèo, đối tượng yếu thế; kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
b) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, kỹ năng quản lý nhà nước, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao năng lực về kỹ năng số, kỹ năng mềm, trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng cần thiết; bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về học tập mô hình tổ chức bộ máy, năng lực quản trị, các kỹ năng tương lai, chuyển giao công nghệ.
d) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu, tài nguyên đào tạo cho nhà giáo, cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
đ) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm công tác pháp chế, thanh tra.
e) Xây dựng, ban hành và cập nhật các chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, người dạy nghề tại doanh nghiệp, hợp tác xã về phát triển chương trình đào tạo, nâng cao kỹ năng dạy học, kỹ năng quản lý, kỹ năng nghề.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, đơn vị được giao tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng xây dựng kế hoạch, xác định nội dung, đối tượng, thời gian, địa điểm và tổ chức đào tạo bồi dưỡng bảo đảm phù hợp với các hoạt động về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC và các quy định hiện hành.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Phát triển chương trình và học liệu đào tạo cho một số ngành, nghề trọng điểm hoặc ngành, nghề có nhu cầu lao động cao ở địa phương. Tổ chức rà soát, lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở các khu vực khó khăn để hỗ trợ xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trên cơ sở chuẩn đầu ra đã ban hành cho một số ngành, nghề trọng điểm phù hợp chuyển đổi cơ cấu ngành, nghề tại địa phương.
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
c) Nghiên cứu quy trình, chỉnh lý và số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với xây dựng chương trình, học liệu đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2017/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình, tổ chức, biên soạn, lựa chọn thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và điểm a khoản 7 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
b) Đối với xây dựng chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
Nội dung, cấu trúc chương trình, giáo trình đào tạo dưới 03 tháng; quy trình xây dựng, biên soạn, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo thường xuyên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Nghiên cứu, xây dựng chương trình, học liệu ứng dụng công nghệ 4.0 trong nhóm nghề nông nghiệp và du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho người lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Nghiên cứu quy trình chỉnh lý số hóa tài liệu tiếp cận thực hiện chuyển đổi số và triển khai thí điểm tại một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC- BKHCN và khoản 9 Điều 23 Thông tư số 15/2022/TT-BTC.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Biên soạn, xây dựng và phát hành các ấn phẩm, tờ rơi; các sản phẩm số, học liệu số và các sản phẩm như sổ tay, sách, các thiết bị đồ dùng văn phòng, vật phẩm mang tính chất lưu niệm có gắn với truyền thông để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền.
b) Xây dựng, tổ chức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp thông qua các biển pa-nô, màn hình, đề-can, huy hiệu, biểu tượng tại các khu công cộng, nơi đông người qua lại, các ngã tư giao thông, đường quốc lộ, phương tiện giao thông; vật mang tin, các gian hàng, cửa hàng, cửa hiệu các phòng trưng bày.
c) Truyền thông thông qua các cơ quan thông tấn báo chí, đơn vị truyền thông, phương tiện thông tin đại chúng, như báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử, trang thông tin điện tử, tạp chí, mạng xã hội; thông qua các tác phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các video clip, sản phẩm truyền thông.
d) Tổ chức các chương trình, sự kiện, diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các cuộc thi, vận động tìm hiểu, sáng tác, viết tin, bài ảnh, phóng sự, phim về giáo dục nghề nghiệp mang tính chất truyền thông, có thông điệp cụ thể.
đ) Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật, tuyên truyền viên.
e) Xây dựng, biên soạn, cập nhật, chỉnh sửa bổ sung các bộ chương trình, tài liệu để tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, lao động, đào tạo nghề, cho các nhóm đối tượng học sinh, sinh viên; nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đội ngũ tuyên truyền viên cơ sở và đội ngũ người làm công tác tư vấn học nghề.
2. Cách thức thực hiện
a) Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông về giáo dục nghề nghiệp chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung truyền thông phù hợp để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
b) Về hình thức xuất bản phẩm (điện tử và in) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT).
1. Nội dung hỗ trợ
a) Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu đào tạo, ngành nghề đào tạo; đánh giá xác định kỹ năng thiếu hụt của người học; tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp.
b) Điều tra lần vết đối với người học sau đào tạo và khảo sát tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp.
2. Cách thức thực hiện: Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch điều tra, khảo sát và triển khai thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Xây dựng, ban hành, cập nhật các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo làm công tác tư vấn hướng nghiệp; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo về đào tạo kỹ năng mềm.
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm về hướng nghiệp; tổ chức chương trình, hành trình tư vấn hướng nghiệp, cuộc thi tìm hiểu về thế giới nghề nghiệp; ngày hội tư vấn nghề nghiệp, hướng nghiệp; các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho người học sau khi tốt nghiệp; phối hợp với tổ chức Đoàn, Hội trong việc triển khai các hoạt động tư vấn nghề nghiệp cho đoàn viên, thanh niên, học sinh.
d) Nghiên cứu, khảo sát, xây dựng mô hình đào tạo, tổ chức thí điểm và nhân rộng các mô hình đào tạo kỹ năng mềm; xây dựng, cập nhật, ban hành chương trình đào tạo kỹ năng mềm; tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn kỹ năng mềm cho thanh niên, học sinh, sinh viên.
đ) Tư vấn việc làm cho học sinh, sinh viên; tổ chức chương trình, ngày hội tư vấn việc làm, tuyển dụng, kết nối người học với các đơn vị sử dụng lao động.
2. Cách thức thực hiện
a) Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về công tác tư vấn nghề nghiệp, việc làm và hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH).
b) Cơ quan, đơn vị được giao thực hiện xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng khởi nghiệp nâng cao năng lực hỗ trợ khởi nghiệp cho cán bộ làm công tác hỗ trợ khởi nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn kiến thức kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức hội thảo, diễn đàn thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, kết nối nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp; cuộc thi, hội thi tìm kiếm ý tưởng khởi nghiệp và hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp; ngày hội khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp cấp trường, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia.
d) Tạo môi trường, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp và tạo việc làm; hình thành các câu lạc bộ khởi nghiệp; không gian hỗ trợ khởi nghiệp; chương trình phát triển sàn giao dịch ý tưởng, dự án khởi nghiệp; chương trình ươm tạo doanh nghiệp, kết nối các nhà đầu tư.
đ) Nghiên cứu, đề xuất một số mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên.
2. Cách thức thực hiện: Theo quy định tại Thông tư số 14/2022/TT-BLĐTBXH.
1. Nội dung hỗ trợ
a) Nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Tổ chức tham quan, hướng nghiệp gắn kết học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cách thức thực hiện
a) Đối với nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo rà soát, lựa chọn các thiết bị đạt giải tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm toàn quốc để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển áp dụng rộng rãi trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Thành lập Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định. Ban chủ nhiệm, Hội đồng thẩm định có từ 07 hoặc 09 thành viên, tiêu chuẩn, nhiệm vụ quyền hạn của thành viên Ban chủ nhiệm, thành viên Hội đồng thẩm định do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo quy định.
Nội dung triển khai thực hiện nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo gồm: Nghiên cứu tổng quan; đánh giá thực trạng; điều tra khảo sát thu thập thông tin, tài liệu, dữ liệu; xử lý số liệu, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu; nội dung nghiên cứu chuyên môn; tổ chức hội thảo khoa học, xin ý kiến chuyên gia; tiến hành thí nghiệm, thử nghiệm, thực nghiệm, khảo nghiệm, chế tạo, sản xuất; nghiên cứu, hoàn thiện quy trình công nghệ; đề xuất giải pháp, kiến nghị, sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm, chế phẩm, mô hình, ấn phẩm khoa học và đề xuất khác; tổng kết, đánh giá và nghiệm thu ban hành.
Tổ chức việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn thực hiện việc nghiên cứu, phát triển thiết bị đào tạo tự làm phục vụ đào tạo.
b) Đối với gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã
Tổ chức cho cán bộ, giáo viên phụ trách công tác hợp tác doanh nghiệp của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ quản lý đào tạo của các doanh nghiệp, hợp tác xã khảo sát, nghiên cứu các mô hình hợp tác, phát triển đào tạo gắn kết với sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Đưa học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia các hoạt động tham quan, thực tập, định hướng khởi nghiệp tại các doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Thực hiện đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Tổ chức thực hiện theo Thông tư số 04/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH) và Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
1. Đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng cho người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
2. Cách thức thực hiện
a) Căn cứ nhu cầu đào tạo của người học, thị trường lao động và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương để xác định ngành, nghề, trình độ và quy mô đào tạo phù hợp.
b) Đối với chương trình đào tạo trình độ sơ cấp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
c) Đối với chương trình đào tạo thường xuyên (dưới 03 tháng) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
d) Trường hợp người lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT- BLĐTBXH và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 34/2018/TT-BLĐTBXH.
GUIDELINES FOR IMPLEMENTATION OF THE SUBPROJECT NO. 1 - “DEVELOPMENT OF VOCATIONAL EDUCATION FOR AREAS IN POVERTY OR HARDSHIP" AS PART OF THE PROJECT NO.4 UNDER THE NATIONAL TARGET PROGRAM FOR SUSTAINABLE POVERTY ALLEVIATION FOR THE 2021-2025 PERIOD, WHICH WAS APPROVED UNDER THE PRIME MINISTER'S DECISION NO. 90/QD-TTG DATED JANUARY 8, 2022
Article 3. Beneficiaries or Recipients of Financial and/or Other Support
These beneficiaries shall be as specified in III (paragraph a, clause 4) in the Prime Minister’s Decision No. 90/QD-TTg dated January 18, 2022 on approval of the National Target Program for Sustainable Poverty Alleviation for the 2021-2025 Period.
Article 4. Financial and/or other Support aimed at Investing in Facilities, Physical Infrastructure, Equipment or Means necessary for Training Activities of Vocational Education Institutions
1. Financial and/or other Support given in the form of funding for construction, repair or maintenance of property or facilities; purchase of equipment or means intended for training activities shall vary according to the nature of funding sources, principles and criteria under which funds are appropriated to vocational education institutions located in provinces comprising poor district(s). Those offering vocational education in key industries or occupations vital to the local or regional socio-economic development shall be preferred.
2. Based on set goals, objectives and assigned funds, financial or other Support shall be granted in accordance with regulatory provisions of the law on public investment; the Circular No. 46/2022/TT-BTC dated July 28, 2022 of the Minister of Finance, prescribing management, use and final accounting of central budget expenditures intended for implementation of the National Target Program for Sustainable Poverty Alleviation during the 2021 – 2025 Period (hereinafter referred to as Circular No. 46/2022/TT-BTC) and other relevant regulatory provisions.
Article 5. Setting National Vocational Qualification and Competency Standards
Setting, updating, revising and modifying National Vocational Qualification and Competency Standards in accordance with the Circular No. 56/2015/TT-BLDTBXH dated December 24, 2015 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, regarding guidance on setting, review and publication of National Vocational Qualification and Competency Standards.
Article 6. Imposing the Minimum Limits on Volume of Learning or Knowledge required, and Post-graduation Capacity of Learners
Imposing, modifying; reviewing and introducing the minimum limits (norms) on the volume of learning or knowledge required and post-graduation capacity of learners according to corresponding industries or occupations and at qualification levels as specified in the Circular No. 12/2017/TT-BLDTBXH dated April 20, 2017 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, providing for the minimum requirement for the volume of knowledge and capacity of learners attained after graduation from (post)secondary (also junior college) programs; the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH dated December 26, 2018 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, prescribing amendments and modifications to several Articles of the Circular No. 42/2015/TT-BLDTBXH dated October 20, 2015, prescribing elementary-level training, the Circular No. 43/2015/TT-BLDTBXH dated October 20, 2015 on continuing training; the Circular No. 07/2017/TT-BLDTBXH dated March 10, 2017, introducing the work regime for vocational educators; the Circular No. 08/2017/TT-BLDTBXH dated March 10, 2017, prescribing academic and professional qualification standards of vocational educators; the Circular No. 10/2017/TT-BLDTBXH dated March 13, 2017, prescribing samples or templates of (post)secondary (or associate) diplomas and degrees; printing, management, conferral, withdrawal or revocation of (post)secondary (or associate) diplomas and degrees; the Circular No. 31/2017/TT-BLDTBXH dated December 28, 2017, prescribing collegiate, intermediate and elementary-level on-the-job training (hereinafter referred to as Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH; and clause 8 and 10 of Article 23 in the Circular No. 15/2022/TT-BTC dated March 4, 2022 of the Ministry of Finance on management and use of state budget expenditures on implementation of the National Target Program for Socio-economic Development of Ethnic Minority and Mountainous Areas in the 2021 – 2030 period, Stage I: from 2021 to 2025 (hereinafter referred to as Circular No. 15/2022/TT-BTC).
Article 7. Setting Economic and Technical Benchmarks
1. Setting, altering and modifying economic and technical benchmarks in training specific to industries or occupations that correspond to vocational education qualifications and levels.
2. Content of economic and technical benchmarks in training shall be defined, reviewed and put to use in accordance with the Circular No. 07/2020/TT-BLDTBXH dated October 12, 2020 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, providing for setting, reviewing and introduce economic and technical benchmarks in training to be applied in the vocational education field.
Article 8. Making the Required Equipment List
1. Compiling, revising and modifying the List of required equipment items specific to industries or occupations that correspond to vocational education qualifications and levels.
2. Content of the aforesaid List shall be defined, evaluated, reviewed and published in accordance with Section I and II of Appendix I hereto.
Article 9. Setting Standards of Facilities Used in Practice, Experimentation or Testing
1. Setting, revising or modifying Standards of Facilities Used in Practice, Experimentation or Testing specific to industries or occupations.
2. Content of Standards of Facilities Used in Practice, Experimentation or Testing specific to industries or occupations shall be defined, revised or modified under Section I or III of Appendix I hereto.
Article 10. Setting Minimum Prices of Vocational Education Services Funded by State Budget (hereinafter referred to as State-funded Services)
These Minimum Prices shall be set in accordance with law on prices; the Government’s Decree No. 60/2021/ND-CP dated June 21, 2021, prescribing the practice of financial autonomy of state-owned public service providers; instructions of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on the method for pricing of state-owned public service providers funded by the state budget (state-funded public service providers) in the vocational education field under the pricing authority of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affair; and other relevant regulatory provisions.
Article 11. Developing the System for National Assessment and Certification of Vocational Qualification
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) creating, altering, modifying and reviewing the Bank of Theory and Practice Exam Questions for the National Assessment for Certification of Vocational Qualifications (hereinafter referred to as Question Bank).
b) designing, introducing, put to use and updating training programs, curricula and syllabi, and providing training courses in the National Assessment for Certification of Vocational Qualifications; printing and providing officers in charge of the national assessment and certification of vocational qualifications with assessor or examiner credential/identification cards.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
a) For the former series of activities stated above:
Designing and compiling relevant materials; providing training or retraining courses for the Panel for Design and Compilation of Question Bank in accordance with the Circular No. 36/2018/TT-BTC dated March 30, 2018 of the Minister of Finance, providing guidance on estimation, management, use and final accounting of state budget appropriations or expenditures intended for training and retraining of state regulators and public employees, and implementation of regulations in force (hereinafter referred to as Circular No. 36/2018/TT-BTC); Circular No. 43/2015/TT-BLDTBXH dated October 20, 2015 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, prescribing continuing training and education (hereinafter referred to as Circular No. 43/2015/TT-BLDTBXH), which is and amended and supplemented in the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
Designing, compiling, reviewing and approving the Question Bank in accordance with clause 2, 3 and 4 of Article 20 in the Government's Decree No. 31/2015/ND-CP dated March 24, 2015, specifying several Articles of the Law on Employment regarding national vocational qualification assessment and certification (hereinafter referred to as Decree No. 31/2015/ND-CP) and clause 8 of Article 3 in the Government’s Decree No. 140/2018/ND-CP dated October 8, 2018, amending and supplementing Decrees relating to investment and business conditions, and administrative formalities under the authority of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs (hereinafter referred to as Decree No. 140/2018/ND-CP). Detailed procedures for creating, designing, compiling and reviewing the Question Bank specified in Appendix II hereto.
Providing counsels or instructions on and supervising the process for compilation of the Question Bank as specified in clause 3 of Article 16 in the Circular No. 46/2022/TT-BTC.
Designing and compiling relevant materials; providing training or retraining courses for the Panel for Design and Compilation of Question Bank in accordance with the regulations laid down the Circular No. 36/2018/TT-BTC, the Circular No. 43/2015/TT-BLDTBXH and amended and supplemented in the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
Radically editing, encrypting data on exam questions and inputting them into the IT system for management, retention, shuffling exam questions and creating or forming exams in accordance with clause 4 of Article 20 in the Decree No. 31/2015/ND-CP and clause 8 of Article 3 in the Decree No. 140/2018/ND-CP to prepare, design, compile and provide manuals for use thereof in the National Assessment of Vocational Qualifications or vocational qualification exams specific to levels indicated in the national vocational qualification and competency assessment framework in accordance with paragraph a of clause 3 of Article 11 in the Circular No. 19/2016/TT-BLDTBXH dated June 28, 2016 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, providing guidance on implementation of several Articles of the Decree No. 31/2015/ND-CP (hereinafter referred to as Circular No. 19/2016/TT-BLDTBXH); point a of clause 5 of Article 12 in the Circular No. 41/2019/TT-BLDTBXH dated December 30, 2019 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, amending and supplementing several Articles of the Circular No. 38/2015/TT-BLDTBXH dated October 19, 2015, imposing regulations on national vocational qualification certificates, conferment and management of conferment of national vocational qualification certificates; and the Circular No. 19/2016/TT- BLDTBXH dated June 28, 2016 on instructions for implementation of several Articles of the Government’s Decree No. 31/2015/ND-CP dated March 24, 2015, imposing detailed regulations on implementation of several Articles of the Law on Employment regarding assessment and conferment of national vocational qualification certificates (hereinafter referred to as Circular No. 41/2019/TT-BLDTBXH); and other relevant directives to in order for vocational qualification assessment bodies to make preparation for and conduct the vocational qualification assessment, as well as notify participants and examinees so that they can get ready for such exam-based assessment. Shuffling questions to create vocational qualification exams shall be as provided in the Circular No. 69/2021/TT-BTC dated August 11, 2021, providing guidance on management of funds for preparation, organization of and participation in exams in the general education system.
Editing and publishing literature relating to the guidebook to creating, designing and compiling the Question Bank and the national vocational qualification certification assessment shall be subject to clause 3 of Article 4 in the Circular No. 46/2022/TT-BTC.
b) For the latter series of activities stated above:
Designing or selecting and approving curricula, syllabi and other teaching or learning resources shall be subject to regulations laid down in Article 4 and Article 5 of the Circular No. 43/2015/TT-BLDTBXH and amended or modified under the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
Entities designated to provide training or retraining courses shall design the training program or plan courses included in the training program; define the scope, content, participants, time, location of each course; print and issue ID/credential cards of vocational qualification assessors or examiners as appropriate for training or retraining of public officials or employees under the Circular No. 36/2018/TT-BTC.
Article 12. Developing the Vocational Education Quality Assurance System
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) Developing and applying quality assurance models at vocational education institutions
Conduct surveys, assessments and make reports on the current state of quality assurance at vocational education institutions; research, develop and experiment on models; design training programs and materials for application of these models, and provide school administrators and teachers with training courses in pilot use of the models; inspect and supervise the development of and experimentation with the models; host conferences and seminars on assessment, review and finalization of quality assurance models.
b) Conducting training and retraining sessions in the setting up and development of quality assurance systems available for use at vocational education institutions; providing training and retraining sessions for education quality accreditors
Design, publish and revise curricula and syllabi; hold training and retraining sessions in setting up and developing quality assurance systems available for use at vocational education institutions.
Design, publish and revise curricula and syllabi; provide training and retraining sessions for vocational education accreditors.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
a) For the former task
Building quality assurance models to be applied to vocational education institutions: Survey, evaluate, make general and thematic reports on the current state of quality assurance of vocational education institutions in provinces with poor districts; research and develop quality assurance content and activities varying depending on types of vocational education institutions provided that they are suitable to the conditions of these provinces with poor districts. Building quality assurance models consisting of procedures and tools for quality assurance during the enrolment, training and graduation process.
Experiment on quality assurance models: Allow several vocational education institutions to experiment on models; design curricula and syllabi and provide training sessions for school administrators and teachers designated to participate in the experimentation process; carry out the experimentation process at designated vocational education institutions.
Examine and supervise the design, development and pilot application of quality assurance models by vocational education institutions. Hold conferences, seminars or workshops during the period of design, development and pilot application of models. Assess, review and finalize quality assurance models.
Entities designated to be in charge of designing, developing and applying quality assurance models at vocational education institutions shall act in accordance with the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN dated April 22, 2015 of the Minister of Finance and the Minister of Science and Technology, providing guidance on setting quotas for estimation, allocation and final accounting of budget expenditures on science and technology assignments funded by the State Budget (hereinafter referred to as Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).
b) For the latter task
Entities designated to provide training and retraining courses shall design the training program or plan courses included in the training program; define the scope, content, participants, time, location of each course; and conduct these training courses under the provisions of the Circular No. 36/2018/TT-BTC.
Article 13. Providing Professional Development Courses for Teachers and Administrators
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) Designing, compiling, publishing, revising and updating curricula, syllabi and training resources available for use in training and retraining courses, and provide these courses designed to standardize and improve the capacity and repertoire of vocational teachers and administrators; on the pedagogical capacity and teaching qualifications of vocational trainers; on the capacity to develop training programs, curricula, syllabi and training resources; on the professional qualifications and expertise in managing vocational training activities taking place in the workplace or corporate context; on the levels of vocational qualification and question banks intended to test and assess vocational qualifications for use in practice classes taught by vocational educators; on the scientific research capacity for teachers and school administrators; on the capacity to apply information technology to teaching and instruction activities in the vocational education, digital transformation and new technology sectors; on business and entrepreneurship or business startup knowledge for the poor and disadvantaged people; on other professional knowledge and skills as required by the employment position.
b) Designing, publishing and updating curricula and syllabi needed for training and retraining courses provided for vocational education administrators, including: training and retraining courses on the state management, management of vocational education institutions, digital transformation, soft skills, foreign language proficiency levels and other necessary skills.
c) Conducting and providing training and retraining courses intended to ensure vocational education administrators meet required standards, including: training and retraining courses on professional management knowledge and skills, state management qualifications, administration of vocational education institutions; improvement of the competency in digital skills, soft skills, foreign language proficiency levels and other necessary skills; overseas courses on organizational models, governance ability, future skills and/or technology transfer taking place in countries with developed vocational education systems.
d) Designing, offering, updating and conducting training and retraining courses on improvement of the capacity for development of courses, curricula, syllabi, textbooks, materials and other resources needed for training and retraining courses provided for vocational education administrators, teachers and administrators in charge of managing school facilities and equipment.
dd) Designing, developing, offering and updating training and retraining courses, and providing these training and retraining courses for school staff members engaged in legal and inspection work.
e) Designing, developing, offering and updating professional knowledge and skill training and retraining courses on development of training programs, improvement of teaching, managerial and vocational skills, and provide these courses for managers and vocational trainers at enterprises and cooperatives.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
Entities designated to conduct and provide training or retraining courses shall design and plan courses; define the scope, content, trainees or participants, time, location of each course; and conduct these courses in order to comply with regulations on training and professional development courses for public officials and employees laid down in the Circular No. 36/2018/TT-BTC and other regulations currently in force.
Article 14. Development of programs, courses, curricula, syllabi or other learning resources
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) Developing training programs, curricula, syllabi and other learning resources for use in a number of key industries or occupations; industries or occupations needing a lot of local personnel. Take charge of carrying out the examination and selection process to decide which vocational education institutions located in disadvantaged areas are entitled to financial or other support for design and development of courses, curricula, syllabi or training materials in conformance to course completion requirements already imposed on several key industries or occupations provided that they are tailor-made for any shift in industries or occupations in the local industrial structure.
b) Researching, designing and developing courses and teaching and learning materials on application of Fourth Revolution technologies in agricultural and tourism occupations to satisfy the socio-economic development needs of workers living in the provinces with poor districts.
c) Researching digital transformation procedures, revising and digitalizing documents on approach to digital transformation, and experimenting with such procedures at a number of vocational education institutions in the provinces with poor districts.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
a) For designing and developing courses, curricula, syllabi, learning or teaching materials for secondary (intermediate), postsecondary (junior college)-level programs: Complying with the regulations laid down in the Circular No. 03/2017/TT-BLDTBXH dated March 1, 2017 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, prescribing procedures for designing, developing, reviewing or assessing and introducing courses and curricula; leading and carrying out the process of writing, compilation and selection of syllabi and teaching materials for secondary (intermediate), postsecondary (junior college)-level programs; and point a of clause 7 of Article 23 in the Circular No. 15/2022/TT-BTC.
b) For designing and developing elementary-level and under-03-month intensive training programs:
Content, scope and mapping of courses, curricula or syllabi designed for the elementary-level training programs; the process of design, writing, compilation, review and introduction of the elementary-level course shall be as prescribed in the Circular No. 42/2015/TT-BLDTBXH dated October 20, 2015 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, prescribing the elementary-level training (hereinafter referred to as Circular No. 42/2015/TT-BLDTBXH), and as amended and supplemented under the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
Content, scope and mapping of courses and curricula or syllabi designed for the under-3-month intensive training programs; the process of design, writing, compilation, review and introduction of continuing education programs shall be as provided in the Circular No. 43/2015/TT-BLDTBXH, and as amended and supplemented under the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
b) Researching, designing and developing courses and teaching and learning materials on application of Fourth Revolution technologies in agricultural and tourism occupations to satisfy the socio-economic development needs of workers living in the provinces with poor districts shall be as instructed under the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN. Researching the procedures for revising and digitalizing documents on approach to digital transformation, and experimenting with such procedures at a number of vocational education institutions in the provinces with poor districts shall be as prescribed in the Joint Circular No. 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN and clause 9 of Article 23 in the Circular No. 15/2022/TT-BTC.
Article 15. Communication about vocational education
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) Creating, designing and issuing publications and leaflets; digital products, digital learning or teaching materials and other products, such as notebooks, books, office equipment, souvenirs, which serve communication purposes.
b) Creating, promoting and advertising vocational education by using billboards, screens, decals, badges, symbols placed in public areas, high traffic areas, road intersections, national highways, means of transport; information-bearing objects, items, booths, shops, stores and galleries.
c) Communicating through press or news agencies, media agencies, mass media, such as audio-visual news resources, print newspapers, electronic newspapers, websites, magazines, social networks; through works of journalism, informative products of journalistic nature, video clips, footage, communication products.
d) Hosting or organizing programs, events, forums, conferences, seminars, contests, movements or campaigns in which participants are encouraged to learn, compose, write or make news, photographic articles, reportages or films about vocational education for communication and message delivery purposes.
dd) Enhancing the capacity of personnel in charge of communication about regulatory policies, laws, and promoters.
e) Designing, creating, updating and revising or modifying curricula, syllabi and materials used in courses in professional knowledge and skills of communication about laws, employment, and vocational training policies to be provided for students; teachers, administrators and other staff members working for vocational education institutions, intramural promoters or communicators and consultants of vocational education courses.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
a) Heads or Directors of entities assigned to be in charge of communication about vocational education shall have the duty to choose the proper form and scope of communication to ensure all communication activities must be carried out in an effective and law-abiding manner.
b) Communication carried out by using both electronic and printed (or physical) publications shall be as provided in point b of clause 2 of Article 11 in the Circular No. 06/2022/TT-BTTTT dated June 30, 2022 of the Minister of Information and Communications, providing guidance on the implementation of the Project on Communication and Information Poverty Alleviation under the National Target Program for Sustainable Poverty Reduction in the 2021 - 2025 period (hereinafter referred to as Circular No. 06/2022/TT-BTTTT).
Article 16. Surveys, Statistics and Forecast of Demands for Vocational Education
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) Investigating, surveying, statistically estimating and forecasting demands specific to majors; conducting assessments to point out skills that learners or students are short of; providing career counseling and job orientation.
b) Keeping track of trainees completing vocational education courses and conducting surveys on the employment/unemployment status of trainees completing vocational training courses.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners: Designated entities shall formulate the investigation or survey plan and implement this plan in accordance with the Circular No. 109/2016/TT-BTC dated June 20, 2016 of the Ministry of Finance, providing for estimation, management, utilization and preparation of final accounts of expenditures on conducting statistical surveys and national censuses.
Article 17. Career Counseling or Orientation
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) Designing, offering and updating training or retraining courses designed for career counseling and orientation purposes.
b) Providing training courses or instructional sessions aimed at improving the capacity of school staff and teachers in charge of career counseling and guidance activities; enhancing the soft skill training capacity of school staff and teachers.
c) Hosting seminars, conferences, forums or workshops on career counseling and orientation; career guidance programs, trips and contests in which candidates answer questions about the world of occupations; career counseling days; career orientation and guidance activities for learners after graduation; cooperating with unions and associations in providing union members, the youth and students with access to career counsels.
d) Researching, surveying and creating training models, piloting and widely applying soft skills training models; designing, updating and introducing soft skills training programs; providing soft skills training courses for the youth, learners and students.
dd) Providing students with access to job counsels; organizing job counseling and recruitment programs and days helping connection between learners and employers.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
a) Comply with the provisions of the Circular No. 14/2022/TT-BLDTBXH dated August 30, 2022 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, providing for career or job counseling and start-up support given to students of vocational education institutions (hereinafter referred to as Circular No. 14/2022/TT-BLDTBXH).
b) Designated entities shall put forward and carry out plans in an effective and law-abiding manner.
Article 18. Start-up and job creation support
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) Providing staff members in charge of start-up support at vocational education institutions with training courses in start-up skills aimed at improving their start-up support capacity.
b) Providing students of vocational education institutions with training courses in knowledge about start-up skills.
c) Organizing seminars and forums to promote entrepreneurial spirit, get connected to various start-up support resources; contests and competitions to search for startup ideas and give support to startup ideas and projects; vocational education start-up days at schools, in provinces, regions and the entire nation.
d) Providing favorable condition and support for students to participate in start-up and job creation activities; creating startup clubs; start-up assistance space; developing programs for development of idea exchanges and start-up projects; business incubator and investor connect programs.
dd) Studying several start-up assistance models and recommending them to students.
2. Financial and/or other Support shall be given in accordance with the Circular No. 14/2022/TT-BLDTBXH.
Article 19. Developing models for linkage between vocational education and enterprises or cooperatives
1. Financial and/or other Support shall be intended for:
a) Researching and developing do-it-yourself (DIY) training equipment.
b) Organizing field trips and career orientations aimed at connecting students of vocational education institutions and enterprises or cooperatives.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
a) For the former task
Entities assigned to conduct the research and development of DIY equipment needed for training activities shall make assessment and choose equipment winning prizes at the National DIY Training Equipment Contest which will be funded to be further researched and widely used at vocational education institutions.
Establishing the Management Committee or the Appraisal Panel. Each Management Committee or Inspection Panel must have 07 or 09 members whose qualification requirements, assigned duties and powers of members of the Management Committees or members of the Appraisal Panel are decided by entities assigned to conduct the research and development of DIY equipment needed for training activities.
Activities involved in the task of researching and developing DIY training equipment consist of the following: Holistic researches; current state assessments; survey questionnaires used for acquiring information, documents and data; data processing, information, document and data analyses; content of professional researches; hosting scientific seminars, consultations with experts; conducting experiments, tests, manufacture and production process; research and complete development of technology processes; proposed solutions, recommendations, inventions, useful solutions, products, preparations, models, scientific publications and other proposals; review, evaluation and acceptance testing prior to publishing.
Manage the inspection, supervision and provision of guidance on implementation of the task of researching and developing DIY training equipment.
b) For the latter task
Enable school personnel or administrator and teachers in charge of business cooperation at vocational education institutions, and training managers of enterprises and cooperatives, to conduct surveys and researches into training cooperation and development models aimed at connecting training activities and production or business activities of enterprises.
Offer students access to visits, field trips, internship or apprenticeship and start-up orientations organized at enterprises and cooperatives.
Article 20. Secondary (intermediate) or postsecondary (junior college)-level training
1. Offering secondary (intermediate) or postsecondary (junior college)-level training programs to trainees or workers in families living under or near the poverty line, just escaping from poverty, and low income earners.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
a) Depending on the training needs of students, labor markets and socio-economic development orientations of specific regions and localities, defining the appropriate professions, occupations, qualifications and training scale.
b) This task shall be performed in accordance with the Circular No. 04/2022/TT-BLDTBXH dated March 30, 2022 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs on organization of intermediate-level and college-level training by academic year or according to the method of accumulating modules or credits, and the Circular No. 31/2017/TT-BLDTBXH dated December 28, 2017 of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, prescribing college, intermediate and elementary-level training in on-the-job training form (hereinafter referred to as Circular No. 31/2017/TT-BLDTBXH) and the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
Article 21. Elementary-level and under-3-month vocational training
1. Offering elementary-level and under-3-month intensive vocational training programs to trainees or workers in families living under or near the poverty line, just escaping from poverty, and low income earners.
2. Financial and/or other Support shall be given in the following manners:
a) Depending on the training needs of students, labor markets and socio-economic development orientations of specific regions and localities, defining the appropriate professions, occupations, qualifications and training scale.
b) As for elementary-level vocational training programs, complying with the regulations laid down in the Circular No. 42/2015/TT-BLDTBXH and amended or supplemented under the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
c) As for continuing training programs (under 3 months), complying with the regulations laid down in the Circular No. 42/2015/TT-BLDTBXH and amended or supplemented under the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
d) If workers participate in elementary-level on-the-job training courses, financial or other Support for this task shall be given in accordance with the regulations laid down in the Circular No. 31/2017/TT-BLDTBXH and amended or supplemented under the Circular No. 34/2018/TT-BLDTBXH.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực