Chương II: Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT Chuẩn chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học
Số hiệu: | 17/2021/TT-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Hoàng Minh Sơn |
Ngày ban hành: | 22/06/2021 | Ngày hiệu lực: | 07/08/2021 |
Ngày công báo: | 07/07/2021 | Số công báo: | Từ số 661 đến số 662 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chuẩn đầu vào chương trình đào tạo đại học
Đây là nội dung tại Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT ngày 22/6/2021 của Bộ GD&ĐT quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
Theo đó, chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7:
Người học phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trình độ tương đương.
Ngoài ra, Thông tư 17/2021 cũng quy định chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ như sau:
- Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ:
+ Người học phải tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp;
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương;
+ Đối với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu, người học phải tốt nghiệp đại học hạng khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập.
- Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo tiến sĩ:
+ Người học phải tốt nghiệp thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 ngành phù hợp hoặc tốt nghiệp hạng giỏi trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp;
+ Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc trình độ tương đương trở lên);
+ Có năng lực kinh nghiệm nghiên cứu.
Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 07/8/2021 và thay thế Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phải nêu rõ kỳ vọng của cơ sở đào tạo về năng lực và triển vọng nghề nghiệp của người tốt nghiệp chương trình đào tạo.
2. Phải thể hiện được định hướng đào tạo: định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng hoặc định hướng nghề nghiệp; đáp ứng nhu cầu của giới tuyển dụng và các bên liên quan.
3. Phải phù hợp và gắn kết với sứ mạng, tầm nhìn, chiến lược phát triển của cơ sở đào tạo, nhu cầu của xã hội; phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học và mô tả trình độ theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
1. Phải rõ ràng và thiết thực, thể hiện kết quả học tập mà người tốt nghiệp cần đạt được về hiểu biết chung và năng lực cốt lõi ở trình độ đào tạo, những yêu cầu riêng của lĩnh vực, ngành đào tạo.
2. Phải đo lường, đánh giá được theo các cấp độ tư duy làm căn cứ thiết kế, thực hiện và cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp văn bằng cho người học.
3. Phải nhất quán với mục tiêu của chương trình đào tạo, thể hiện được sự đóng góp rõ nét đồng thời phản ánh được những yêu cầu mang tính đại diện cao của giới tuyển dụng và các bên liên quan khác.
4. Phải chỉ rõ bậc trình độ cụ thể và đáp ứng chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, năng lực cần thiết theo quy định cho bậc trình độ tương ứng theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam.
5. Phải bảo đảm tính liên thông với chuẩn đầu vào của trình độ đào tạo cao hơn (nếu có), đồng thời tạo cơ hội liên thông ngang giữa các chương trình cùng trình độ đào tạo, nhất là giữa các chương trình thuộc cùng nhóm ngành hoặc cùng lĩnh vực.
6. Phải được cụ thể hóa một cách đầy đủ và rõ nét trong chuẩn đầu ra của các học phần và thành phần trong chương trình đào tạo, đồng thời được thực hiện một cách có hệ thống qua liên kết giữa các học phần và các thành phần.
7. Phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khối lượng chương trình để phần lớn người học đã đáp ứng chuẩn đầu vào có khả năng hoàn thành của chương trình đào tạo trong thời gian tiêu chuẩn.
1. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo phải xác định rõ những yêu cầu tối thiểu về trình độ, năng lực, kinh nghiệm phù hợp với từng trình độ, ngành và định hướng đào tạo mà người học cần đáp ứng để có thể học tập thành công và hoàn thành tốt chương trình đào tạo.
2. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: Người học phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trình độ tương đương.
3. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ: Người học phải tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương. Đối với chương trình đào tạo thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu, người học phải tốt nghiệp đại học hạng khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập.
4. Chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo tiến sĩ: Người học phải tốt nghiệp thạc sĩ hoặc chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7 ngành phù hợp hoặc tốt nghiệp hạng giỏi trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp; có trình độ ngoại ngữ bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (hoặc trình độ tương đương trở lên); có năng lực, kinh nghiệm nghiên cứu.
1. Khối lượng học tập của chương trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc của mỗi học phần trong chương trình đào tạo được xác định bằng số tín chỉ.
a) Một tín chỉ được tính tương đương 50 giờ học tập định mức của người học, bao gồm cả thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá;
b) Đối với hoạt động dạy học trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận trong đó một giờ trên lớp được tính bằng 50 phút.
2. Khối lượng học tập tối thiểu của một chương trình đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của Khung trình độ quốc gia Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Chương trình đào tạo đại học: 120 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh theo quy định hiện hành;
b) Chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7: 150 tín chỉ, cộng với khối lượng giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng-an ninh theo quy định hiện hành; hoặc 30 tín chỉ đối với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành;
c) Chương trình đào tạo thạc sĩ: 60 tín chỉ đối với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành;
d) Chương trình đào tạo tiến sĩ: 90 tín chỉ với người có trình độ thạc sĩ, 120 tín chỉ với người có trình độ đại học thuộc cùng nhóm ngành.
3. Khối lượng học tập tối thiểu đối với các chương trình đào tạo song ngành phải cộng thêm 30 tín chỉ, đối với chương trình đào tạo ngành chính - ngành phụ phải cộng thêm 15 tín chỉ so với chương trình đào tạo đơn ngành tương ứng.
1. Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo:
a) Phải thể hiện rõ vai trò của từng thành phần, học phần, sự liên kết logic và bổ trợ lẫn nhau giữa các thành phần, học phần đảm bảo thực hiện mục tiêu, yêu cầu tổng thể của chương trình đào tạo;
b) Phải thể hiện rõ đặc điểm và yêu cầu chung về chuyên môn, nghề nghiệp trong lĩnh vực, nhóm ngành ở trình độ đào tạo, tạo điều kiện thực hiện liên thông giữa các ngành và trình độ đào tạo; đồng thời thể hiện những đặc điểm và yêu cầu riêng của ngành đào tạo;
c) Phải quy định rõ những thành phần chính yếu, bắt buộc đối với tất cả người học; đồng thời đưa ra các thành phần bổ trợ, tự chọn để người học lựa chọn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp của bản thân;
d) Phải định hướng được cho người học đồng thời đảm bảo tính mềm dẻo, tạo điều kiện cho người học xây dựng kế hoạch học tập cá nhân theo tiến độ và trình tự phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân.
2. Mỗi thành phần, học phần của chương trình đào tạo phải quy định mục tiêu, yêu cầu đầu vào và đầu ra, số tín chỉ và nội dung, đặc điểm chuyên môn; đóng góp rõ nét trong thực hiện mục tiêu và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
3. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo đại học và chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7:
a) Giáo dục đại cương bắt buộc bao gồm các môn lý luận chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng - an ninh theo quy định hiện hành;
b) Đối với các chương trình đào tạo song ngành, ngành chính - ngành phụ, chương trình đào tạo cần được cấu trúc để thể hiện rõ những thành phần chung và những phần riêng theo từng ngành;
c) Đối với chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7, yêu cầu khối lượng thực tập tối thiểu 8 tín chỉ.
4. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo thạc sĩ:
a) Định hướng nghiên cứu: khối lượng nghiên cứu khoa học từ 24 đến 30 tín chỉ, bao gồm 12 đến 15 tín chỉ cho luận văn, 12 đến 15 tín chỉ cho các đồ án, dự án, chuyên đề nghiên cứu khác;
b) Định hướng ứng dụng: thực tập từ 6 đến 9 tín chỉ; học phần tốt nghiệp từ 6 đến 9 tín chỉ dưới hình thức đề án, đồ án hoặc dự án.
5. Yêu cầu đối với chương trình đào tạo tiến sĩ:
a) Tối thiểu 80% nghiên cứu khoa học và luận án tiến sĩ;
b) Tối đa 16 tín chỉ các học phần, môn học bắt buộc hoặc tự chọn đối với đầu vào trình độ thạc sĩ;
c) Tối thiểu 30 tín chỉ các học phần, môn học bắt buộc hoặc tự chọn đối với đầu vào trình độ đại học.
1. Phương pháp giảng dạy phải được thiết kế theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và chủ thể của quá trình đào tạo, thúc đẩy người học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt động học tập; định hướng hiệu quả để người học đạt được chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và của cả chương trình đào tạo.
2. Đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên chuẩn đầu ra, phải làm rõ mức độ đạt được của người học theo các cấp độ tư duy quy định trong chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần và chương trình đào tạo.
3. Đánh giá kết quả học tập của người học phải dựa trên đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết; làm cơ sở để kịp thời điều chỉnh hoạt động giảng dạy và học tập, thúc đẩy nỗ lực và hỗ trợ tiến bộ của người học, cải tiến chương trình đào tạo và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo.
1. Chuẩn chương trình phải quy định những yêu cầu tối thiểu về số lượng, cơ cấu, trình độ, năng lực, kinh nghiệm của đội ngũ giảng viên và nhân lực hỗ trợ để tổ chức giảng dạy và hỗ trợ người học nhằm đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
2. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy chương trình đại học, giảng dạy chương trình đào tạo chuyên sâu đặc thù trình độ bậc 7:
a) Giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên, trợ giảng có trình độ đại học trở lên;
b) Có ít nhất 01 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo;
c) Có ít nhất 05 tiến sĩ có chuyên môn phù hợp là giảng viên cơ hữu để chủ trì giảng dạy chương trình, trong đó mỗi thành phần của chương trình phải có giảng viên với chuyên môn phù hợp chủ trì giảng dạy;
d) Có đủ số lượng giảng viên để đảm bảo tỉ lệ sinh viên trên giảng viên không vượt quá mức quy định cho từng lĩnh vực, nhóm ngành hoặc ngành đào tạo.
3. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy chương trình thạc sĩ:
a) Giảng viên có trình độ tiến sĩ;
b) Có ít nhất 05 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu, trong đó có một giáo sư hoặc phó giáo sư chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo;
c) Có giảng viên cơ hữu với chuyên môn phù hợp chủ trì giảng dạy đối với từng môn học, học phần của chương trình;
d) Có đủ người hướng dẫn để đảm bảo tỷ lệ tối đa 05 học viên trên một người hướng dẫn.
4. Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên giảng dạy chương trình tiến sĩ:
a) Giảng viên có chức danh giáo sư hoặc phó giáo sư; hoặc có trình độ tiến sĩ với năng lực nghiên cứu tốt;
b) Có ít nhất 01 giáo sư (hoặc 02 phó giáo sư) ngành phù hợp và 03 tiến sĩ ngành phù hợp là giảng viên cơ hữu;
c) Có đủ người hướng dẫn để đảm bảo tỉ lệ tối đa 07 nghiên cứu sinh/giáo sư, 05 nghiên cứu sinh/phó giáo sư và 03 nghiên cứu sinh/tiến sĩ.
5. Chuẩn chương trình cho các ngành, nhóm ngành quy định yêu cầu cụ thể về đội ngũ giảng viên không thấp hơn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này; yêu cầu cụ thể về tỉ lệ người học trên giảng viên; yêu cầu về đội ngũ nhân lực hỗ trợ đào tạo (nếu cần thiết), phù hợp với đặc điểm của từng lĩnh vực nhóm ngành hoặc ngành đào tạo.
Chuẩn chương trình cho các ngành, nhóm ngành quy định những yêu cầu tối thiểu về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thực hành, thí nghiệm, công nghệ thông tin, thư viện, học liệu, hệ thống quản lý hỗ trợ học tập, quản lý đào tạo, để giúp người học đạt được chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, phù hợp với đặc điểm của từng ngành, nhóm ngành hoặc lĩnh vực đào tạo.
Chapter II
LEVEL-BASED PROGRAM STANDARDS
Article 4. Objectives of training programs
Requirements for objectives of a training program:
1. State the expectations of the training institution for the capacity and career prospects of learners after they complete the training program.
2. Specify whether the training program is research-oriented, application-oriented or job-oriented; how it meets requirements of employers and relevant parties.
3. Be appropriate and connected to the mission, vision and development strategy of the training institution and society’s need; suitable for the objectives of higher education mentioned in the Law on Higher education and description of the education level according to the Vietnamese Qualifications Framework.
Article 5. Expected learning outcomes of training programs
Requirements for expected learning outcomes of a training program:
1. Be clear and practical; name academic results concerning general understanding and core capacity at the education level as well as specific requirements of the field of training or academic discipline that learners should achieve after they complete the program.
2. Measure and evaluate according to cognitive learning levels, providing the basis for design, application and improvement of teaching content and methods; assess learners’ performance and award degrees to learners.
3. Be consistent with objectives of the training program, show contributions in a clear manner and include requirements representative of employers and other relevant parties.
4. Specify the education level and ensure expected learning outcomes concerning necessary knowledge, skills, independence, responsibilities and capacity according to regulations for the corresponding level in the Vietnamese Qualifications Framework.
5. Ensure relevance to admission requirements of the higher education level (if any) and, concurrently, facilitate admission to other programs at the same level, especially programs in the same academic discipline group or field of training.
6. Be elaborated in expected learning outcomes of units of study and components of the training program, and adopted in a systematic manner via connections between units of study and components.
7. Be feasible and appropriate to the program load so that the majority of learners, who meet admission requirements, can complete the program in standard time.
Article 6. Admission requirements of training programs
1. Admission requirements of a training program must clarify minimum requirements in terms of qualifications, capacity and experience applicable to the education level, academic discipline and training orientation for persons who wish to complete the training program successfully.
2. Admission requirement of undergraduate programs and level-7 specialized training programs: learners must complete high school or equivalent.
3. Admission requirements of masters programs: learners must complete undergraduate study (or equivalent level or higher) in a suitable academic discipline and have level-3 foreign language qualification according to the Vietnamese 6-level framework of reference for foreign languages or equivalent. Admission requirements of research-oriented masters programs: learners must hold a bachelor's degree classified as good or higher or have published scientific papers related to the field of training for which they are applying.
4. Admission requirements of doctoral programs: learners must complete graduate study or a level-7 specialized training program in a suitable academic discipline or hold a bachelor's degree classified as very good (or equivalent or higher degree) in a suitable academic discipline; and have level-4 foreign language qualification according to the Vietnamese 6-level framework of reference for foreign languages (or equivalent or higher qualification); and have research capacity and experience.
Article 7. Academic load
1. Academic load of a training program or each component or each unit of study of a training program shall be determined by number of credits.
a) A credit shall be equivalent to 50 hours of study by a learner, including time for class attendance, study with instructions, self-study, research, experiences, examinations and assessments;
b) For in-class teaching activities, a credit requires at least 15 hours of teaching or 30 hours of practical, experimentation and/or discussion, with one class hour equivalent to 50 minutes.
2. Minimum academic load of a training program must comply with requirements of the Vietnamese Qualifications Framework. To be specific:
a) For undergraduate programs: 120 credits and physical education and national defense-security education load per existing regulations;
b) For level-7 specialized training programs: 150 credits and physical education and national defense-security education load per existing regulations; or 30 credits for persons holding a bachelor’s degree in the same academic discipline group;
c) For masters programs: 60 credits for persons holding a bachelor’s degree in the same academic discipline group;
d) For doctoral programs: 90 credits for persons holding a master’s degree, and 120 credits for persons holding a bachelor’s degree in the same academic discipline group.
3. Minimum academic load of dual-degree programs shall have 30 credits and major/minor degree programs shall have 15 credits more than that of corresponding single-degree programs.
Article 8: Structure and content of training programs
1. Requirements for structure and content of a training program:
a) Specify the role of each component and unit of study as well as logical connection and mutual complementation between components and units of study with the aim of achieving the general objectives and requirements of the training program;
b) List out general specialized and professional requirements and characteristics of the field of training and/or academic discipline group at the education level, facilitating bridge programs between academic disciplines and education levels; concurrently, elaborate specific requirements and characteristics of the academic discipline.
c) Stipulate major components compulsory for all learners; concurrently, provide additional and optional components that learners may choose according to their career plans;
d) Provide guidance for learners in a flexible manner; enable learners to draw up their own study plans as suitable for their capacity and personal circumstances.
2. Each component and unit of study of the training program must specify their objectives, entry requirements, expected learning outcomes, credit quantity and specialized content and characteristics; and clear contribution to achievement of objectives and expected learning outcomes of the training program.
3. Requirements for undergraduate programs and level-7 specialized training programs:
a) Compulsory introductory courses include political theory, law, physical education and national defense-security education per existing regulations;
b) For dual-degree programs and major/minor degree programs, their structures must present the common components and specific components of each academic discipline.
c) Minimum practical load of level-7 specialized training programs shall be 8 credits.
4. Requirements for masters programs:
a) For research-oriented programs: scientific research load shall range between 24 and 30 credits, including 12-15 credits for thesis and 12-15 credits for other research topics, graduate projects and projects;
b) For application-oriented programs: practical shall be 6-9 credits; unit of study for graduation shall be 6-9 credits in the form of graduate project or project.
5. Requirements for doctoral programs:
a) At least 80% of each program is dedicated to scientific research and doctoral thesis;
b) Maximum 16 credits are for compulsory or elective units of study for learners who enroll with a master’s degree;
c) Maximum 30 credits are for compulsory or elective units of study for learners who enroll with a bachelor’s degree.
Article 9. Teaching methods and academic performance assessment
1. Teaching methods must be designed by regarding the learner as the center and subject of the training process and with the aim of encouraging the learner to participate in learning activities with proactivity and effort, and providing effective guidance to enable the learner to achieve the expected learning outcomes of each unit of study, each component and the whole program.
2. Academic performance assessment must be made based on expected learning outcomes and determine the learner’s cognitive learning level according to the expected learning outcomes of each unit of study, each component and the whole program.
3. Academic performance assessment must include formative assessment and summative assessment; and shall provide the basis for timely revision of teaching and learning activities, supporting the learner’s progress, improvement of the training program and adoption of the training program.
Article 10. Lecturers and support personnel
1. Training program standards must stipulate minimum requirements in terms of quantity, structure, qualifications, capacity and experience of lecturers and support personnel teaching and supporting learners with achieving the expected learning outcomes of training programs.
2. Requirements for lecturers of undergraduate programs and level-7 specialized training programs:
a) Lecturers shall hold a master’s degree or higher; assistant lecturers shall hold a bachelor’s degree or higher;
b) At least 01 full-time lecturer shall have a doctorate in a suitable academic discipline to take charge of formulating and adopting the training program;
c) At least 05 full-time lecturers shall have a doctorate in a suitable specialization to take charge of teaching the training program, with each component of the program in charge by a lecturer with a suitable specialization;
d) There shall be sufficient lecturers to ensure compulsory learner/lecturer ratio.
3. Requirements for lecturers of masters programs:
a) Lecturers shall have a doctorate;
b) At least 05 full-time lecturers shall have a doctorate in a suitable academic discipline, with one professor or associate professor taking charge of formulating and adopting the training program;
c) A full-time lecturer with a suitable specialization shall take charge of teaching each unit of study;
d) There shall be sufficient instructors to ensure that each instructor is in charge of no more than 05 learners.
4. Requirements for lecturers of doctoral programs:
a) Lecturers shall have the title of professor or associate professor; or hold a doctorate with good research capability;
b) Full-time lecturers shall include at least 01 professor (or 02 associate professors) of a suitable academic discipline and 03 lecturers holding a doctorate in a suitable academic discipline;
c) There shall be sufficient instructors to ensure that each professor is in charge of no more than 07 research students, each associate professor is in charge of no more than 05 research students and each doctorate holder is in charge of no more than 03 research students.
5. For discipline-based program standards, their requirements for lecturers shall not be lower than the requirements in Clauses 2, 3 and 4 of this Article; requirements for learner/lecturer ratio; and requirements for supporting personnel (if necessary) shall be appropriate to the characteristics of each field of training, academic discipline group or academic discipline.
Article 11. Facilities, technology and educational resources
Discipline-based program standards shall stipulate minimum requirements for facilities, equipment for practice and experiments, information technology, libraries, educational resources and systems for learning support and management and training management to assist learners in achieving expected learning outcomes of their programs and as appropriate to the characteristics of each field of training, academic discipline group or academic discipline.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực