Thông tư 17/2016/TT-BYT quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế
Số hiệu: | 17/2016/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Nguyễn Thanh Long |
Ngày ban hành: | 30/06/2016 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2016 |
Ngày công báo: | 04/08/2016 | Số công báo: | Từ số 819 đến số 820 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 17/2016/TT-BYT quy định trình tự, trách nhiệm thu hồi và xử lý sau thu hồi đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
1. Trình tự thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn
2. Xử lý sau thu hồi thực phẩm không bảo đảm an toàn
Văn bản tiếng việt
Tiêu đề | Thông tư 17/2016/TT-BYT quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế | Mục lục |
---|---|---|
BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2016/TT-BYT |
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VIỆC THU HỒI VÀ XỬ LÝ THỰC PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
1. Thông tư này quy định trình tự, trách nhiệm thu hồi và xử lý sau thu hồi đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi tắt là sản phẩm) không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế.
2. Việc thu hồi, xử lý thực phẩm trong trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng hoặc các trường hợp khẩn cấp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tổ chức thực hiện thì thực hiện theo quy định tại Mục d, Khoản 5, Điều 55 Luật An toàn thực phẩm.
1. Hình thức thu hồi:
a) Thu hồi tự nguyện là thu hồi do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là chủ sản phẩm) tự nguyện thực hiện;
b) Thu hồi bắt buộc là thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi bắt buộc:
a) Cơ quan cấp giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; cơ quan được phân công quản lý lĩnh vực an toàn thực phẩm quy định tại Luật an toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm);
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về an toàn thực phẩm và các cơ quan chức năng ra quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời gian tối đa 24 giờ, kể từ thời Điểm xác định sản phẩm phải thu hồi, chủ sản phẩm có trách nhiệm thông báo tới người có trách nhiệm trong toàn hệ thống sản xuất, kinh doanh (cơ sở sản xuất, các kênh phân phối, đại lý, cửa hàng) để dừng việc sản xuất, kinh doanh và thu hồi sản phẩm.
2. Sau khi kết thúc việc thu hồi, chủ sản phẩm gửi Báo cáo thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Ngay sau khi xác định sản phẩm phải thu hồi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này phải ban hành Quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Quyết định thu hồi được gửi cho chủ sản phẩm và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
2. Trách nhiệm của chủ sản phẩm:
a) Ngay khi nhận được quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải thông báo tới những người có trách nhiệm trong hệ thống sản xuất, kinh doanh (cơ sở sản xuất, các kênh phân phối, đại lý, cửa hàng) để dừng việc sản xuất, kinh doanh và niêm phong sản phẩm;
b) Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, kể từ thời Điểm nhận được quyết định thu hồi, chủ sản phẩm phải nộp Kế hoạch thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Nội dung kế hoạch thu hồi sản phẩm phải phù hợp với Quyết định thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn do cơ quan ra quyết định thu hồi ban hành.
3. Cơ quan ra Quyết định thu hồi sản phẩm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm và các cơ quan liên quan giám sát việc thu hồi.
Sản phẩm không bảo đảm an toàn bị thu hồi được xử lý theo một trong các phương thức sau đây:
1. Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn: áp dụng đối với trường hợp sản phẩm vi phạm về chất lượng, lỗi ghi nhãn so với hồ sơ công bố nhưng không gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng;
2. Chuyển Mục đích sử dụng: áp dụng đối với trường hợp sản phẩm vi phạm về chất lượng có nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng nhưng có thể sử dụng vào lĩnh vực khác;
3. Tái xuất: áp dụng đối với trường hợp sản phẩm nhập khẩu có chất lượng, không phù hợp với hồ sơ công bố, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, chủ sản phẩm đề nghị phương thức tái xuất;
4. Tiêu hủy: áp dụng đối với trường hợp sản phẩm không phù hợp với hồ sơ công bố gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không thể khắc phục lỗi hoặc chuyển Mục đích sử dụng hoặc tái xuất theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này.
1. Sau khi hoàn thành việc thu hồi sản phẩm, trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc, chủ sản phẩm phải Báo cáo thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này tới cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Trường hợp cơ quan đã ban hành quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm có ý kiến khác nhau về phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi thì thực hiện theo ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phân công lĩnh vực quản lý đối với sản phẩm.
2. Sau khi nhận được Báo cáo thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn và đề xuất phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm gửi cho chủ sản phẩm Phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm không có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi thì chủ sản phẩm được thực hiện xử lý sản phẩm theo kế hoạch đã gửi cho cơ quan có thẩm quyền về an toàn thực phẩm.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm không đồng ý với phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi do chủ sản phẩm gửi thì phải có văn bản đề nghị chủ sản phẩm sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận ghi trên Phiếu tiếp nhận. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung phải nêu rõ nội dung sửa đổi, bổ sung.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, sau khi nhận được văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, chủ sản phẩm có trách nhiệm hoàn chỉnh phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi và nộp lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm.
Việc tiếp nhận, xử lý phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi sau khi sửa đổi, bổ sung thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
Sau khi đã xử lý sản phẩm phải thu hồi theo phương thức đã được phê duyệt, chủ sản phẩm có trách nhiệm:
1. Đối với trường hợp lỗi về chất lượng:
a) Sau khi khắc phục lỗi về chất lượng, chủ sản phẩm nộp văn bản đề nghị tiếp tục lưu thông sản phẩm kèm theo kết quả kiểm nghiệm (các chỉ tiêu theo hồ sơ công bố) của phòng kiểm nghiệm theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 hoặc Điều 6 Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, kết quả kiểm nghiệm phải phù hợp với hồ sơ công bố trước đó;
b) Sau khi nhận được văn bản đề nghị tiếp tục lưu thông sản phẩm kèm theo kết quả kiểm nghiệm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm gửi cho chủ sản phẩm Phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm có trách nhiệm ban hành văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý được lưu thông sản phẩm. Trường hợp không đồng ý, phải nêu rõ lý do.
d) Chủ sản phẩm chỉ được lưu thông sản phẩm kể từ thời Điểm ghi trên văn bản đồng ý được lưu thông sản phẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm.
2. Đối với trường hợp khắc phục lỗi ghi nhãn:
a) Sau khi khắc phục lồi về chất lượng, chủ sản phẩm nộp văn bản đề nghị tiếp tục lưu thông sản phẩm kèm theo mẫu nhãn mới cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm;
b) Sau khi nhận được văn bản đề nghị tiếp tục lưu thông sản phẩm kèm theo mẫu nhãn mới, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm gửi cho chủ sản phẩm Phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm có trách nhiệm ban hành văn bản về việc đồng ý hoặc không đồng ý được lưu thông sản phẩm. Trường hợp không đồng ý, phải nêu rõ lý do.
d) Chủ sản phẩm chỉ được lưu thông sản phẩm kể từ thời Điểm ghi trên văn bản đồng ý được lưu thông sản phẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm.
3. Đối với trường hợp chuyển Mục đích sử dụng:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi Mục đích sử dụng đối với sản phẩm, chủ sản phẩm phải gửi văn bản thông báo và toàn bộ hồ sơ chuyển đổi Mục đích sử dụng của sản phẩm tới cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm, nội dung hồ sơ phải có Hợp đồng giữa chủ sản phẩm với tổ chức, cá nhân xử lý chuyển đổi Mục đích sử dụng sản phẩm phải thu hồi. Trường hợp cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm có ý kiến khác nhau về phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi thì thực hiện theo ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phân công lĩnh vực quản lý đối với sản phẩm.
b) Sau khi nhận được giấy tờ đề nghị chuyển Mục đích sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm gửi cho chủ sản phẩm Phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với trường hợp tái xuất:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc tái xuất sản phẩm, chủ sản phẩm phải gửi văn bản thông báo về việc đã hoàn thành việc tái xuất sản phẩm kèm theo hồ sơ tái xuất sản phẩm cho cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Trường hợp cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm có ý kiến khác nhau về phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi thì thực hiện theo ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phân công lĩnh vực quản lý đối với sản phẩm.
b) Sau khi nhận được giấy tờ thông báo tái xuất sản phẩm quy định tại Điểm a Khoản này, cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm gửi cho chủ sản phẩm Phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Đối với trường hợp tiêu hủy:
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc tiêu hủy sản phẩm, chủ sản phẩm phải gửi văn bản thông báo về việc đã hoàn thành việc tiêu hủy sản phẩm kèm theo Biên bản tiêu hủy sản phẩm theo quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này có sự xác nhận của cơ quan quản lý về môi trường và cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật cho cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm. Trường hợp cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm có ý kiến khác nhau về phương thức xử lý sản phẩm sau thu hồi thì thực hiện theo ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phân công lĩnh vực quản lý đối với sản phẩm.
b) Sau khi nhận được giấy tờ thông báo về việc tiêu hủy sản phẩm quy định tại Điểm a Khoản này, cơ quan ra quyết định thu hồi và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm gửi cho chủ sản phẩm Phiếu tiếp nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Đối với sản phẩm không bảo đảm an toàn bị thu hồi mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm đã có văn bản thông báo tới chủ sản phẩm phải dừng kinh doanh vĩnh viễn loại sản phẩm đó thì chủ sản phẩm phải nộp lại giấy Tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của sản phẩm cho cơ quan cấp các giấy trên trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được văn bản thông báo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng y tế ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để hướng dẫn giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MẪU BÁO CÁO THU HỒI SẢN PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ SẢN PHẨM SAU THU HỒI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …… |
…..., ngày …. tháng …. năm …. |
Kính gửi: …….. (Tên cơ quan/đơn vị nhận báo cáo)
Tổ chức, cá nhân ………. báo cáo về việc thu hồi sản phẩm theo bản Thông báo số …… và bản Kế hoạch thu hồi số …….. như sau:
1. Thông tin về sản phẩm thu hồi:
- Tên sản phẩm:
- Quy cách bao gói: (Khối lượng hoặc thể tích thực)
- Số lô:
- Ngày sản xuất và/hoặc hạn dùng:
- Lý do thu hồi:
2. Thông tin về số lượng sản phẩm không bảo đảm an toàn:
- Số lượng sản phẩm đã sản xuất (hoặc nhập khẩu):
- Số lượng đã tiêu thụ:
- Số lượng sản phẩm đã thu hồi:
- Số lượng sản phẩm còn tồn chưa thu hồi được:
3. Danh sách tên, địa chỉ các địa Điểm tập kết sản phẩm bị thu hồi.
4. Thời gian thu hồi thực tế (từ ngày... đến ngày...).
5. Đề xuất phương thức, thời gian khắc phục lỗi của sản phẩm thu hồi
6. …….. (tên tổ chức, cá nhân) báo cáo và đề nghị...(cơ quan/đơn vị liên quan) cho ý kiến bằng văn bản về phương thức xử lý sản phẩm thu hồi của tổ chức, cá nhân.
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
MẪU QUYẾT ĐỊNH THU HỒI SẢN PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN (NẾU CÓ) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-... |
…..., ngày …. tháng …. năm …. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thu hồi sản phẩm không bảo đảm an toàn
THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN(1)
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ…….(Luật và Nghị định liên quan)(2);
Căn cứ Thông tư số………. Quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế
Căn cứ Kế hoạch...hoặc thông tin về sản phẩm không bảo đảm an toàn …..(3):
Xét đề nghị của……..
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thu hồi ... (tên sản phẩm, số lô, ngày sản xuất, hạn sử dụng) từ ngày... của ...(Tên tổ chức, cá nhân có sản phẩm bị thu hồi), địa chỉ...
Điều 2. Thời hạn thực hiện thu hồi sản phẩm là ...(số ngày) ngày, thời hạn xử lý sản phẩm sau thu hồi là … (số ngày) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân …..(tên tổ chức, cá nhân) chịu trách nhiệm tự tổ chức thu hồi và xử lý sản phẩm vi phạm nêu tại Điều 1 dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Sau khi kết thúc việc thu hồi và xử lý sản phẩm trên……(tên tổ chức, cá nhân) phải báo cáo với Cục An toàn thực phẩm, Sở Y tế (địa phương) về kết quả thu hồi và xử lý sau thu hồi.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Ghi các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
_______________
(1) Thủ trưởng cơ quan ra quyết định;
(2) Văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ra quyết định.
(3) Ghi kế hoạch thu hồi được phê duyệt; Nếu là thông tin cảnh báo thì ghi rõ.
MẪU KẾ HOẠCH THU HỒI SẢN PHẨM KHÔNG BẢO ĐẢM AN TOÀN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. |
….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
Kính gửi:……(Tên cơ quan/đơn vị nhận kế hoạch)
1. Thông tin về sản phẩm thu hồi:
- Tên sản phẩm (kèm theo hình ảnh sản phẩm nếu có)
- Quy cách bao gói: (Khối lượng hoặc thể tích thực)
- Số lô:
- Ngày sản xuất và/hoặc hạn dùng:
- Lý do thu hồi:
- Số lượng sản phẩm:
+ Số lượng đã sản xuất hoặc đã nhập khẩu
+ Số lượng đã lưu thông trên thị trường tại các kênh phân phối
+ Số lượng tồn lại trong kho
2. Danh sách các đơn vị thuộc hệ thống phân phối (tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax)
3. Danh sách tên, địa chỉ các địa Điểm tập kết sản phẩm bị thu hồi.
4. Thời gian thu hồi (từ ngày... đến ngày...).
5. Dự kiến phương thức, thời gian khắc phục lỗi của sản phẩm thu hồi
6. Các thông tin khác liên quan (tên, điện thoại người liên hệ...)
|
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
MẪU PHIẾU TIẾP NHẬN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……./….. |
Hà Nội, ngày … tháng … năm 20… |
PHIẾU TIẾP NHẬN
Kế hoạch thu hồi sản phẩm |
□ |
Báo cáo kết quả thu hồi sản phẩm |
□ |
Văn bản đề nghị tiếp tục lưu thông sản phẩm |
□ |
Văn bản đề nghị chuyển Mục đích sử dụng sản phẩm |
□ |
Văn bản thông báo về việc hoàn thành việc tái xuất sản phẩm |
□ |
Văn bản thông báo về việc hoàn thành tiêu hủy sản phẩm |
□ |
1. Tên tổ chức, cá nhân có sản phẩm phải thu hồi:..........................................................
.........................................................................................................................................
2. Địa chỉ:..........................................................................................................................
3. Điện thoại: ……………………….. Fax:.........................................................................
4. Số văn bản đề nghị của cơ sở: ………………….. Ngày:..............................................
5. Thành phần hồ sơ:
TT |
Tên danh Mục hồ sơ |
1 |
|
2 |
|
3 |
|
4 |
|
|
NGƯỜI TIẾP NHẬN HỒ SƠ |
MẪU BIÊN BẢN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/BB-… |
…2, ngày … tháng … năm … |
BIÊN BẢN
Tiêu hủy sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm
Căn cứ Quyết định số …./QĐ- ngày ... tháng ... năm ….. do 3..........................................
Chức vụ: ……………. Đơn vị: …………… ký về việc........................................................ ,
Hôm nay, hồi... giờ... ngày ... tháng ... năm …….. tại 4.....................................................
.........................................................................................................................................
Hội đồng tiêu hủy gồm:5
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, chức vụ, số CMND)..................
Tiến hành tiêu hủy sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm của:
Ông (Bà)/Tổ chức:.............................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ……….. Quốc tịch:....................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.......................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.....................................
Cấp ngày: …………………….. Nơi cấp:............................................................................
gồm:
- Tên sản phẩm:
- Quy cách bao gói: (Khối lượng hoặc thể tích thực)
- Ngày sản xuất và/hoặc hạn dùng:
Biện pháp tiêu hủy:6............................................................................................................
Việc tiêu hủy sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm kết thúc vào hồi... giờ ... ngày ... tháng ... năm …….
Biên bản gồm …… trang, được lập thành.... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người tham gia nghe, xem lại, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; lưu trong hồ sơ và đã giao cho người/đại diện tổ chức có sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm bị tiêu hủy 01 bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):.............................................................................................
.........................................................................................................................................
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN |
CƠ QUAN QUẢN LÝ VỀ MÔI TRƯỜNG |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi tên Quyết định
4 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
5 Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
6 Ghi rõ biện pháp tiêu hủy như đốt, chôn hoặc các biện pháp khác.
THE MINISTRY OF HEALTH |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 17/2016/TT-BYT |
Hanoi, June 30, 2016 |
CIRCULAR
PRESCRIBING THE RECALL AND DISPOSAL OF UNSAFE FOODS UNDER THE MANAGEMENT OF THE MINISTRY OF HEALTH
Pursuant to June 17, 2010 Law No. 55/2010/QH12 on Food Safety;
Pursuant to the Government's Decree No. 38/2012/ND-CP of April 25, 2012, detailing a number of articles of the Law on Food Safety;
Pursuant to the Government’s Decree No. 178/2013/ND-CP of November 14, 2013, on sanctioning of administrative violations in the field of food safety;
Pursuant to the Government's Decree No. 63/2012/ND-CP of August 31, 2012, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;
At the proposal of the director of the Department for Food Safety;
The Minister of Health promulgates the Circular on recall and disposal of unsafe foods under the management of the Ministry of Health.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
1. This Circular prescribes the order of, and responsibility for, recall and post-recall disposal of unsafe foods, food additives, food processing aids, food-packaging tools and food packages and containers (below referred to as products) under the management of the Ministry of Health.
2. The recall and disposal of foods that may seriously affect community well-being or in other emergency cases, which are directly carried out by competent state agencies, comply with Section d, Clause 5, Article 55 of the Law on Food Safety.
Article 2. Forms of, and competence for, product recall
1. Forms of product recall:
a/ Voluntary recall means the recall of products willingly carried out by organizations and individuals engaged in food production and trading under Clause 6, Article 3 of the Law on Quality of Products and Goods (below referred to as product owners);
b/ Compulsory recall means the recall of products carried out under decisions of competent state agencies under Clause 2 of this Article.
2. State agencies competent to order compulsory recall are:
a/ Agencies issuing receipts of written announcements of regulation conformity or certificates of announcement of conformity with food safety regulations; and agencies assigned to manage food safety as defined in the Law on Food Safety and the Government’s Decree No. 38/2012/ND-CP of April 25, 2012, detailing a number of articles of the Law on Food Safety (below referred to as state agencies in charge of food safety);
b/ State agencies competent to recall products defined in the Government’s Decree No. 178/2013/ND-CP of November 14, 2013, on sanctioning of administrative violations in the field of food safety and functional agencies issuing decisions on product recall in accordance with law.
Chapter II
ORDER OF PRODUCT RECALL
Article 3. Voluntary recall
1. Within 24 hours after identifying a to-be-recalled product, a product owner shall notify responsible persons in his/her/its production and trading system (including the production establishments, distribution channels, agents and stores) of the suspension of production and trading and recall of the product.
2. After completing the recall of a product, a product owner shall send a report on recall of an unsafe product, made according to the form provided in Appendix 1 to this Circular, to the state agency in charge of food safety.
Article 4. Compulsory recall
1. Right after identifying a to-be-recalled product, the state agency competent to recall products defined in Clause 2, Article 2 of this Circular shall issue a decision on product recall, made according to the form provided in Appendix 2 to this Circular.
The decision on product recall shall be sent to the product owner and the state agency defined in Clause 2, Article 2 of this Circular.
2. Responsibilities of product owners:
a/ Right after receiving a decision on product recall, a product owner shall notify responsible persons in his/her/its production and trading system (including the production establishments, distribution channels, agents and stores) of the suspension of the production and trading and sealing of the product;
b/ Within 3 working days after receiving the decision, the product owner shall submit a plan on recall of an unsafe product, made according to the form provided in Appendix 3 to this Circular, to the agency that has issued the decision on product recall and the state agency in charge of food safety. The contents of the product recall plan must conform to the decision on recall of the unsafe product of the decision-issuing agency.
3. The decision-issuing agency shall take the prime responsibility for, and coordinate with state agencies in charge of food safety and related agencies in, supervising the product recall.
Chapter III
POST-RECALL DISPOSAL OF PRODUCTS
Article 5. Methods of disposing of recalled products
Recalled unsafe products shall be handled by one of the following methods:
1. Correction of product defects or labeling errors: This method is applied to products of inferior quality or have labeling errors compared to their announced dossiers, without causing harms to consumer well-being.
2. Change of use purposes: This method is applied to products of inferior quality that are likely to cause harm to consumer well-being but can be used for other purposes.
3. Re-export: This method is applied to imported products of quality lower than that stated in their announced dossiers which may cause harm to consumer well-being and are proposed by their owners to be re-exported.
4. Destruction: This method is applied to products of quality lower than that stated in their announced dossiers which may cause harm to consumer well-being for which the methods of correction, change of use purposes and re-export cannot be applied under Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 6. Procedures for approving methods of disposing of recalled products
1. Within 3 (three) working days after completing the product recall, a product owner shall send a report on recall of an unsafe product and propose a method of disposing of the recalled product, made according to the form provided in Appendix 1 to this Circular, to the agency that has issued the decision on product recall and the state agency in charge of food safety. In case opinions of the decision-issuing agency and the state agency in charge of food safety are diverse on the method of disposing of the recalled product, opinions of the state agency assigned to manage such product prevail.
2. Upon receiving a report on recall of an unsafe product and proposal on method of disposing of the recalled product, the state agency in charge of food safety shall send to the product owner a receipt, made according to the form provided in Appendix 4 to this Circular.
3. Within 3 working days from the date stated in the receipt, if the state agency in charge of food safety makes no written request for change or addition of the method of disposing the recalled product, the product owner may dispose of such product under the plan submitted to the state agency in charge of food safety.
4. In case the state agency in charge of food safety disagrees with the method of disposing of the recalled product proposed by the product owner, it shall send a written request to the product owner for disposal method change or addition within 3 working days from the date stated in the receipt. Such a written request must clearly state contents requested to be changed or added.
5. Within 5 working days after receiving a written request for change or addition of the disposal method of the state agency in charge of food safety, the product owner shall finalize the method of disposing of the recalled product and re-submit it to the state agency in charge of food safety.
The finalization of the method of disposing of the recalled product requested to be changed or added must comply with Clauses 2, 3 and 4 of this Article.
Article 7. Disposal of recalled products
After disposing of an recalled product by the approved method, a product owner shall:
1. For a product of inferior quality:
a/ After improving the product quality, a product owner shall submit a written, request for continued circulation of his/her/its product, enclosed with a testing result (against the criteria stated in the announced dossier) provided by the testing laboratory specified at Point b, Clause 2, Article 5, or Article 6 of the Ministry of Health’s Circular No. 19/2012/TT-BYT of November 9, 2012, guiding the regulation conformity announcement and food safety regulation conformity announcement, to the state agency in charge of food safety. The testing result must be consistent with the announced dossier;
b/ After receiving a written request for continued circulation of the product enclosed with the testing result, the state agency in charge of food safety shall send to the product owner a receipt, made according to the form provided in Appendix 4 to this Circular;
c/ Within 5 working days from the date stated in the receipt, the state agency in charge of food safety shall issue a written approval or disapproval of continued product circulation. In case of disapproval, it shall clearly state the reason;
d/ The product owner may only circulate his/her/its product from the date stated in a written approval of product circulation of the state agency in charge of food safety.
2. For case of correction of labeling errors:
a/ After correcting a labeling error, a product owner shall submit a written request for continued product circulation together with a new label to the state agency in charge of food safety;
b/ Upon receiving a written request for continued product circulation together with a new label, the state agency in charge of food safety shall send to the product owner a receipt, made according to the form provided in Appendix 4 to this Circular;
c/ Within 5 working days from the date stated in the receipt, the state agency in charge of food safety shall issue a written approval or disapproval of continued product circulation. In case of disapproval, it shall clearly state the reason.
d/ The product owner may only circulate its/her/his product from the date stated in a written approval of continued product circulation of the state agency in charge of food safety.
3. For case of change of use purposes:
a/ Within 5 working days after completing the change of the use purpose of his/her/its product, a product owner shall send a written notice and the whole dossier for change of use purpose of his/her/its product to the agency that has issued the decision on product recall and state agency in charge of food safety. The dossier must include a contract between the product owner and an organization or individual in charge of changing the use purpose of the recalled product. In case opinions of the recall decision-issuing agency and the state agency in charge of food safety are diverse on the method of disposing of the recalled product, opinions of the state agency assigned to manage such product prevail.
b/ After receiving a written request for change of the product use purpose prescribed at Point a of this Clause, the recall decision-issuing agency and the state agency in charge of food safety shall send to the product owner a receipt, made according to the form provided in Appendix 4 to this Circular.
4. For case of re-export:
a/ Within 5 working days after completing the re-export of his/her/its product, a product owner shall send a written notice of completion of product re-export enclosed with the product re-export dossier to the agency that has issued the product recall decision and the state agency in charge of food safety. In case opinions of the decision-issuing agency and the state agency in charge of food safety are diverse on the method of disposing the recalled product, opinions of the state agency assigned to manage the product prevail;
b/ After receiving a written notice of product re-export prescribed at Point a of this Clause, the decision-issuing agency and the state agency in charge of food safety shall send to the product owner a receipt, made according to the form provided in Appendix 4 to this Circular.
5. For case of destruction:
a/ Within 5 working days after completing the product destruction, a product owner shall send a written notice of completion of product destruction enclosed with the product destruction record, made according to the form provided in Appendix 5 to this Circular, which is certified by the environmental management agency and related agencies in accordance with law, to the recall decision-issuing agency and the state agency in charge of food safety. In case they have diverse opinions on the method of disposing of the recalled product, opinions of the state agency assigned to manage the product prevail;
b/ After receiving a written notice of product destruction prescribed at Point a of this Clause, the decision-issuing agency and the state agency in charge of food safety shall send to the product owner a receipt, made according to the form provided in Appendix 4 to this Circular.
6. Within 5 days after receiving a written notice from the state agency in charge of food safety on termination of trading of the unsafe product, a product owner shall return the receipt of the written announcement of regulation conformity or certificate of announcement of conformity with food safety regulations of such product to the issuing agency.
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 8. Effect
This Circular takes effect on August 15, 2016.
Article 9. Reference
In case legal documents mentioned in this Circular are replaced, amended or supplemented, the amending and supplementing legal documents shall prevail.
Article 10. Organization of implementation
The director of the Department for Food Safety, directors of provincial-level Health Departments, heads of health sections and related units shall implement this Circular.
Any problem arising in the course of implementation should be promptly reported by organizations and individuals to the Ministry of Health (the Department for Food Safety) for guiding the settlement.-
|
FOR THE MINISTER OF HEALTH |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực