Chương III Thông tư 15/2022/TT-NHNN: Trách nhiệm của tổ chức tín dụng và các đơn vị liên quan
Số hiệu: | 15/2022/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Phạm Thanh Hà |
Ngày ban hành: | 30/11/2022 | Ngày hiệu lực: | 17/01/2023 |
Ngày công báo: | 11/12/2022 | Số công báo: | Từ số 895 đến số 896 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện với trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn
Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành Thông tư 15/2022/TT-NHNN ngày 30/11/2022 quy định về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
Theo đó, trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Trái phiếu đặc biệt thuộc sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng, đang được lưu ký tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
- Không phải là trái phiếu đặc biệt đang trong quá trình thanh toán.
- Không trong bảng kê trái phiếu đặc biệt mà tổ chức tín dụng đang đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn thời hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi là Công ty Quản lý tài sản).
- Tại ngày tổ chức tín dụng lập Bảng kê trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn và ngày tổ chức tín dụng cập nhật Bảng kê trái phiếu đặc biệt theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 15/2022/TT-NHNN , thời hạn còn lại của trái phiếu đặc biệt dài hơn thời hạn đề nghị tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn tối thiểu 06 tháng.
Thông tư 15/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 17/01/2023 và thay thế Thông tư 18/2015/TT-NHNN ngày 22/10/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho Ngân hàng Nhà nước các hồ sơ, tài liệu về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp.
2. Trong thời gian đề nghị vay tái cấp vốn, đề nghị gia hạn vay tái cấp vốn, trường hợp không còn nhu cầu vay tái cấp vốn, gia hạn vay tái cấp vốn, tổ chức tín dụng có văn bản báo cáo kịp thời Ngân hàng Nhà nước (qua Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả) để Ngân hàng Nhà nước dừng xem xét, xử lý tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn.
3. Thực hiện ký hợp đồng tái cấp vốn với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
4. Trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này và hợp đồng tái cấp vốn.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày trả nợ vay tái cấp vốn trước hạn theo quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 12 Thông tư này, báo cáo theo Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước.
6. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này.
2. Theo dõi các trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở danh mục trái phiếu đặc biệt do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 18 Thông tư này; cung cấp cho Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước các thông tin để theo dõi các trường hợp trả trước hạn nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
3. Thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12, điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
4. Đầu mối phối hợp với tổ chức tín dụng và các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp xử lý nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được mua bằng trái phiếu đặc biệt để trả nợ vay tái cấp vốn của tổ chức tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước.
5. Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp: Công ty Quản lý tài sản đơn phương chấm dứt hợp đồng mua, bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn; trái phiếu đặc biệt đang làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn đến hạn thanh toán hoặc không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối xử lý các vướng mắc phát sinh liên quan đến quy định tại Thông tư này;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện quy định tại điểm d khoản 1, điểm d khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
c) Trường hợp nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm quy định tại Điều 15 Thông tư này, Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng, đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Công ty Quản lý tài sản; văn bản thông báo vi phạm tối thiểu có nội dung về việc vi phạm của tổ chức tín dụng và biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này;
d) Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Có ý kiến về việc tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Ký hợp đồng tái cấp vốn, thực hiện phong tỏa trái phiếu đặc biệt làm cơ sở tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn, giải ngân, gia hạn, thu hồi nợ tái cấp vốn theo quy định tại Thông tư này, Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tái cấp vốn, gia hạn tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện các biện pháp quy định tại điểm a, b khoản 1 và điểm a, b khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
d) Ngừng phong tỏa toàn bộ trái phiếu đặc biệt trong Bảng kê trái phiếu đặc biệt kèm theo Quyết định tái cấp vốn, Quyết định gia hạn tái cấp vốn sau khi tổ chức tín dụng đã trả hết nợ gốc, lãi của khoản vay tái cấp vốn. Ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt tương ứng sau khi tổ chức tín dụng đã trả nợ (gốc và lãi) vay tái cấp vốn với trái phiếu đặc biệt theo quy định tại điểm b, c, d khoản 3 Điều 12 Thông tư này;
đ) Gửi Công ty Quản lý tài sản danh mục trái phiếu đặc biệt đã được phong tỏa, ngừng phong tỏa trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt; Thông báo bằng văn bản cho Công ty Quản lý tài sản về việc tổ chức tín dụng không trả nợ vay tái cấp vốn theo quy định tại điểm b, c, đ, e khoản 3 Điều 12 Thông tư này để Công ty Quản lý tài sản thực hiện quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
e) Trong thời hạn 07 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo của tháng có dư nợ hoặc phát sinh thay đổi về khoản tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ số liệu tái cấp vốn theo Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố:
a) Trường hợp nhận được thông báo từ cơ quan có thẩm quyền hoặc qua công tác thanh tra, giám sát phát hiện tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố vi phạm quy định tại Điều 15 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có văn bản thông báo vi phạm gửi tổ chức tín dụng, đồng thời gửi Vụ Chính sách tiền tệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Công ty Quản lý tài sản; văn bản thông báo vi phạm tối thiểu có nội dung về việc vi phạm của tổ chức tín dụng và biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này;
b) Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
5. Cục Công nghệ thông tin:
a) Đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan thiết kế xây dựng chương trình phần mềm, cài đặt chương trình phần mềm và đảm bảo hạ tầng mạng máy tính cho nghiệp vụ tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt đối với tổ chức tín dụng hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn và bảo mật;
b) Hướng dẫn tổ chức tín dụng kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch tái cấp vốn trên cơ sở trái phiếu đặc biệt.
RESPONSIBILITIES OF CREDIT INSTITUTIONS AND RELEVANT ENTITIES
Article 16. Responsibilities of credit institutions
1. Provide the SBV, in an adequate, timely and accurate manner, with documents and materials about the refinancing or refinancing extension granted on the basis of special bonds. Assume legal responsibility for the accuracy and legitimacy of documents and materials provided.
2. During the processing of its application for refinancing or refinancing extension, if a credit institution no longer has demand for refinancing or refinancing extension, it shall send a timely report to the SBV (via the application receipt and result return section) for suspending the application processing.
3. Conclude refinancing contracts with the SBV’s Operations Center according to decisions to refinance loan based on special bonds issued by the SBV’s Governor.
4. Repay refinanced loan debts according to the provisions of this Circular and refinancing contracts.
5. Within 03 working days from the day on which refinanced loan debts are repaid before maturity date as prescribed in Points b, c, d Clause 3 Article 12 of this Circular, submit reports which are made according to Appendix No. 07 enclosed herewith to the SBV.
6. Comply with the provisions of this Circular and relevant laws.
Article 17. Responsibilities of VAMC
1. Give opinions about refinancing and refinancing extension based on special bonds according to the provisions of this Circular.
2. Monitor special bonds used as the basis for refinancing or refinancing extension included in the list of special bonds provided by the SBV’s Operations Center as prescribed in Point dd Clause 3 Article 18 of this Circular; provide the SBV’s Operations Center with information necessary for monitoring cases in which refinanced loan debts must be repaid before maturity date as prescribed in Points b, c, d, dd Clause 3 Article 12 of this Circular.
3. Comply with the provisions of Point a Clause 3 Article 12 and Point c Clauses 1 and Point c Clause 2 Article 13 of this Circular.
4. Act as a contact point tasked with cooperating with credit institutions and relevant agencies in implementing measures for settling bad debts purchased with special bonds and their collateral for repaying refinanced loan debts owed by credit institutions to the SBV.
5. Give a written notification to the SBV’s Operations Center and SBV Banking Supervision Agency within 03 working days from the occurrence of one of the following events: VAMC unilaterally terminates the contract for purchase of debts with special bonds which are used as the basis for refinancing or refinancing extension; special bonds which are used as the basis for refinancing or refinancing extension reach maturity or no longer meet the conditions set out in Clause 3 Article 4 of this Circular.
Article 18. Responsibilities of SBV’s affiliated units
1. The Financial Policy Department shall:
a) Act as a contact point tasked with requesting the SBV's Governor to consider issuing decisions to refinance loan or decisions to extend refinanced loans based on special bonds in accordance with the provisions of this Circular;
b) Act as a contact point tasked with settling difficulties that may arise during the implementation of this Circular;
c) Cooperate with relevant units in providing advice for the SBV’s Governor about the interest rate on refinanced loan granted on the basis of special bonds which shall be reported to competent authorities for decision according to Clause 4 Article 20 of the Decree No. 53/2013/ND-CP.
2. SBV Banking Supervision Agency shall:
a) Give opinions about refinancing and refinancing extension based on special bonds according to the provisions of this Circular;
b) Act as a contact point tasked with cooperating with relevant units in requesting the SBV’s Governor in implementing the provisions of Point d Clause 1, Point d Clause 2 Article 13 of this Circular;
c) If a credit institution is subject to the microprudential supervision of the SBV Banking Supervision Agency as prescribed in Article 15 of this Circular as notified by a competent authority or detected through an inspection, the SBV Banking Supervision Agency shall give a written notification of violation to the credit institution, the Financial Policy Department, SBV’s Operations Center and VAMC. Such notification must provide required contents about the violation and measures to be taken by the SBV according to the provisions of this Circular;
d) Supervise, inspect and, within its competence, take actions against violations committed by credit institutions that are subject to the microprudential supervision of the SBV Banking Supervision Agency during the implementation of this Circular.
3. SBV’s Operations Center shall:
a) Give opinions about refinancing and refinancing extension based on special bonds according to the provisions of this Circular;
b) Conclude refinancing contracts, and carry out blockade of special bonds which are used as the basis for refinancing or refinancing extension, disbursement, extension and collection of refinanced loan debts according to the provisions of this Circular, decisions issued by the SBV’s Governor to refinance loan or extend refinanced loans of credit institutions, and relevant law provisions;
c) Implement the provisions of Points a, b Clause 1 and Points a, b Clause 2 Article 13 of this Circular;
d) Remove the blockade of all special bonds included in the list of special bonds enclosed with the decision to refinance loan or decision to extend refinanced loan after the relevant credit institution has fully paid the refinanced loan debts (both principal and interest). Remove the blockade of corresponding special bonds after the relevant credit institution has fully paid the refinanced loan debts (both principal and interest) concerning the special bonds prescribed in Points b, c, d Clause 3 Article 12 of this Circular;
dd) Provide VAMC with the list of blockaded or released special bonds within 03 working days from the date of blockade or release of special bonds; give written notification to VAMC of a credit institution’s failure to repay refinanced loan debts according to Points b, c, dd, e Clause 3 Article 12 of this Circular for implementing the provisions of Point c Clause 1, Point c Clause 2 Article 13 of this Circular;
e) Within the first 07 working days of the month following the month in which outstanding debts arise or there are changes in the refinanced loan granted on the basis of special bonds, the SBV’s Operations Center shall submit report on that refinanced loan, which is made according to Appendix No. 08 enclosed herewith, to the SBV Banking Supervision Agency and the Financial Policy Department.
4. Each SBV’s provincial branch shall:
a) If a credit institution is subject to the microprudential supervision of the SBV’s provincial branch as prescribed in Article 15 of this Circular as notified by a competent authority or detected through an inspection, that SBV’s provincial branch shall give a written notification of violation to the credit institution, the Financial Policy Department, SBV’s Operations Center and VAMC. Such notification must provide required contents about the violation and measures to be taken by the SBV according to the provisions of this Circular;
b) Supervise, inspect and, within its competence, take actions against violations committed by credit institutions that are subject to the microprudential supervision of the SBV's provincial branch during the implementation of this Circular.
5. The Information Technology Department shall:
a) Act as a contact point tasked with cooperating with the SBV’s Operations Center and relevant units in designing and installing software programs, and ensuring that computer network infrastructure for refinancing based on special bonds to credit institutions is operated in a stable, thorough, safe and confidential manner;
b) Provide instructions for credit institutions to make internet connection to the SBV in order to performance special bonds-based refinancing transactions.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực