Chương III Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành: Mẫu giấy tờ, sổ hộ tịch; hướng dẫn quản lý, sử dụng giấy tờ, sổ hộ tịch
Số hiệu: | 15/2015/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Khánh Ngọc |
Ngày ban hành: | 16/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 02/01/2016 |
Ngày công báo: | 12/01/2016 | Số công báo: | Từ số 47 đến số 48 |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/07/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về hộ tịch
Ngày 16/11/2015, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn một số điều Luật hộ tịch 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Theo đó, hướng dẫn cách ghi giấy khai sinh như sau:
- Họ, chữ đệm, tên của người được khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
- Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh là ngày, tháng, năm dương lịch, được ghi bằng số và bằng chữ.
- Mục “Nơi cư trú” được ghi như sau:
+ Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.
+ Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
Đồng thời, Thông tư 15/2015/TT-BTP còn ban hành danh mục giấy tờ, Sổ hộ tịch.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/01/2016 và bãi bỏ Thông tư 07/2001/TT-BTP ; 01/2008/TT-BTP ; 08.a/2010/TT-BTP ; 16.a/2010/TT-BTP ; 05/2012/TT-BTP ; 09b/2013/TT-BTP ; 02a/2015/TT-BTP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
a) Danh mục giấy tờ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 1);
b) Danh mục Sổ hộ tịch do Bộ Tư pháp in, phát hành (Phụ lục 2);
c) Danh mục giấy tờ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 3);
d) Danh mục Sổ hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch tự in, sử dụng (Phụ lục 4).
đ) Danh mục mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, cơ quan đăng ký hộ tịch, người dân tự in, sử dụng (Phụ lục 5).
2. Tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc, chi tiết kỹ thuật của mẫu giấy tờ, Sổ hộ tịch được mô tả cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký khai sinh, Sổ đăng ký kết hôn, Sổ đăng ký khai tử được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 17 của Thông tư này do Bộ Tư pháp trực tiếp in và phát hành.
Căn cứ nhu cầu sử dụng tại địa phương, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên hệ với Bộ Tư pháp để được cung cấp.
2. Trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch đã ứng dụng công nghệ thông tin, có phần mềm đăng ký hộ tịch bảo đảm việc in nội dung thông tin hộ tịch theo đúng tiêu chuẩn về kích thước, chi tiết kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này và được Bộ Tư pháp công nhận thì được cung cấp phôi mẫu Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn (theo Danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17) để tự in.
3. Mẫu Trích lục hộ tịch (bản chính và bản sao) được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch được truy cập và tự in để sử dụng.
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp để tự in và sử dụng các mẫu Tờ khai đăng ký hộ tịch. Trường hợp người yêu cầu đăng ký hộ tịch không thể tự in được thì cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm in và phát miễn phí cho người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
4. Mẫu Sổ hộ tịch được ban hành theo Danh mục quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Thông tư này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp (tại địa chỉ: www.moj.gov.vn), cơ quan đăng ký hộ tịch được truy cập và tự in để sử dụng.
Trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch trong nước không thể tự in được, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm in và phát hành cho các cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn để sử dụng.
5. Cơ quan đăng ký hộ tịch phải chịu trách nhiệm về việc sử dụng giấy tờ, Sổ hộ tịch được in, phát hành không đúng quy định của Thông tư này.
1. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự (sau đây gọi chung là công chức làm công tác hộ tịch) phải tự mình ghi vào Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch. Nội dung ghi phải chính xác; chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa; viết bằng loại mực tốt, cùng một màu; không dùng các màu mực khác nhau; không dùng mực đỏ.
Trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin để in giấy tờ hộ tịch trên máy thì phải in bằng loại mực tốt, màu đen, không bị nhòe, mất nét hoặc phai màu.
2. Sổ hộ tịch phải được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối cùng ngay từ khi mở sổ. Sổ được ghi liên tiếp theo thứ tự từng trang, không được bỏ trống.
3. Số đăng ký trong năm trên mỗi loại Sổ hộ tịch phải được ghi liên tục theo thứ tự, bắt đầu từ số 01 cho đến hết năm. Trường hợp chưa hết năm mà hết sổ thì sử dụng sang quyển sổ khác và ghi tiếp theo số thứ tự cuối cùng của sổ trước, không được ghi lại từ số 01.
Ví dụ: Sổ đăng ký khai sinh năm 2016, quyển 1 dùng hết với số cuối cùng (của trang cuối cùng) là 200 thì khi chuyển sang quyển 2, lấy số tiếp theo là 201.
4. Số ghi trên giấy tờ hộ tịch của cá nhân phải trùng với số đăng ký ghi trong Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Các cột, mục trong Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch phải được ghi đầy đủ, chính xác theo đúng hướng dẫn trong Sổ hộ tịch và Thông tư này; ngày, tháng, năm được ghi theo dương lịch.
6. Việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc thay đổi quốc tịch được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh; việc thay đổi này cũng được ghi vào mục “Ghi chú” trong các Sổ hộ tịch khác mà người thay đổi quốc tịch đã đăng ký hộ tịch;
b) Việc xác định cha, mẹ, con được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh của người con;
c) Việc xác định lại giới tính được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh của người được xác định lại giới tính;
d) Việc nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi;
đ) Việc ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký kết hôn;
e) Việc công nhận giám hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
g) Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được ghi vào mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh;
h) Việc tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người đã chết được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
7. Việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch như sau:
a) Việc khai sinh được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;
b) Việc kết hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;
c) Việc giám hộ được ghi vào Sổ đăng ký giám hộ;
d) Việc nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp người con đã được đăng ký khai sinh tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký khai sinh ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký khai sinh;
đ) Việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi;
e) Việc thay đổi hộ tịch được ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký các việc hộ tịch khác;
g) Việc ly hôn, huỷ việc kết hôn được ghi vào Sổ ghi chú ly hôn. Nếu việc kết hôn, ghi chú kết hôn trước đây thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thông báo cho cơ quan đã đăng ký kết hôn, ghi chú kết hôn để ghi chú tiếp vào Sổ đăng ký kết hôn;
h) Việc khai tử được ghi vào Sổ đăng ký khai tử.
8. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu trữ Sổ hộ tịch có trách nhiệm thực hiện việc ghi vào Sổ hộ tịch theo quy định tại khoản 6 Điều này ngay sau khi nhận được bản án, quyết định.
Trường hợp Sổ hộ tịch được lưu trữ tại 2 cấp thì cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch nhận được bản án, quyết định, sau khi ghi vào Sổ hộ tịch, có trách nhiệm thông báo tiếp cho cơ quan đang lưu trữ Sổ hộ tịch còn lại để ghi vào Sổ hộ tịch, bảo đảm cập nhật đồng bộ.
9. Khi ghi vào Sổ hộ tịch, phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch; những nội dung trong Sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ hộ tịch không có thì để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong Sổ hộ tịch không có thì ghi vào mục “Ghi chú” của Sổ hộ tịch.
Trường hợp nội dung thông tin hộ tịch trên giấy tờ hộ tịch, Sổ hộ tịch chưa xác định được thì để trống, không được gạch chéo hoặc đánh dấu.
1. Khi có sự thay đổi về địa danh hành chính thì phần ghi địa danh hành chính trên giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch được ghi theo địa danh hành chính tại thời điểm đăng ký.
2. Khi cấp bản sao Trích lục hộ tịch, phần ghi địa danh hành chính trong bản sao Trích lục hộ tịch phải theo đúng địa danh hành chính đã đăng ký trong Sổ hộ tịch.
1. Họ, chữ đệm, tên của người được khai sinh phải ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
2. Ngày, tháng, năm sinh của người được khai sinh là ngày, tháng, năm dương lịch, được ghi bằng số và bằng chữ.
3. Mục “Nơi sinh” được ghi như sau:
a) Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là cơ sở y tế) thì ghi tên cơ sở y tế đó và tên địa danh hành chính nơi có cơ sở y tế đó.
Ví dụ: - Bệnh viện đa khoa Đức Giang, phường Đức Giang, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Bệnh viện Phụ sản, Hà Nội.
b) Trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế quy định tại điểm a của khoản này, bao gồm trường hợp sinh tại nhà, sinh trên phương tiện giao thông, trên đường hoặc tại địa điểm khác thì “Nơi sinh” được ghi theo địa danh hành chính thực tế, nơi trẻ em sinh ra (ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp).
Ví dụ: - Xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
c) Trường hợp trẻ em sinh ra ở nước ngoài thì “Nơi sinh” được ghi theo tên thành phố và tên quốc gia, nơi trẻ em được sinh ra; trường hợp trẻ em sinh ra tại quốc gia liên bang thì ghi tên thành phố, tên tiểu bang và tên quốc gia đó.
Ví dụ: - Paris, Cộng hòa Pháp.
- London, Vương quốc Anh.
- Los Angeles, tiểu bang California, Hoa Kỳ.
4. Mục “Nơi cư trú” được ghi như sau:
a) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì ghi theo nơi đăng ký thường trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú, thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú.
b) Trường hợp công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú ở nước ngoài.
Cách ghi “Nơi cư trú” theo hướng dẫn tại khoản này cũng được áp dụng để ghi mục “Nơi cư trú” trong các loại Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch khác.
5. Mục “Giấy tờ tùy thân” của người đi đăng ký khai sinh, bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, phải ghi rõ: tên loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó.
Ví dụ: - Giấy CMND số 030946299, Công an thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/01/2011.
- Hộ chiếu số B234567, Cục QLXNC cấp ngày 14/02/2012.
- Thẻ căn cước công dân số 010116000099, Bộ Công an cấp ngày 01/6/2016.
6. Mục “Nơi đăng ký khai sinh” phải ghi đúng tên cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định của Luật hộ tịch, cụ thể như sau:
a) Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải ghi đủ địa danh hành chính 3 cấp (xã, huyện, tỉnh).
Ví dụ: UBND phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
b) Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải ghi đủ tên 2 cấp hành chính (huyện, tỉnh).
Ví dụ: UBND huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng.
c) Trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên của Cơ quan đại diện và tên quốc gia nơi có trụ sở của Cơ quan đại diện đó.
Ví dụ: - Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức.
- Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản.
7. Việc hướng dẫn ghi tên của cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 6 của Điều này cũng được áp dụng để ghi tên của cơ quan có thẩm quyền đăng ký các việc hộ tịch khác theo quy định của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, được ghi thống nhất trong Sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch.
8. “Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh sử dụng để ghi chú nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc; ghi các thông tin hộ tịch thay đổi theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi thực hiện cần ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành ghi chú, thông tin hộ tịch có sự thay đổi và tên loại giấy tờ, số, tên cơ quan, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn cứ để thực hiện việc ghi chú.
1. Họ, chữ đệm, tên vợ; họ, chữ đệm, tên chồng ghi bằng chữ in hoa, có dấu.
2. Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn là ngày, tháng, năm xác lập quan hệ vợ chồng, trừ trường hợp đăng ký lại kết hôn; đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình.
Trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế mà không xác định được ngày đăng ký kết hôn trước đây, ngày xác lập quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng thì ghi ngày đầu tiên của tháng, năm đăng ký kết hôn, xác lập quan hệ chung sống; trường hợp không xác định được ngày, tháng thì ghi ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây, năm xác lập quan hệ chung sống.
3. “Phần ghi chú những thông tin thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy chứng nhận kết hôn sử dụng để ghi nội dung thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc; ghi các thông tin hộ tịch thay đổi theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi thực hiện cần ghi rõ ngày, tháng, năm tiến hành ghi chú, thông tin hộ tịch có sự thay đổi và tên loại giấy tờ, số, tên cơ quan, ngày, tháng, năm cấp giấy tờ là căn cứ để thực hiện việc ghi chú.
Ngày quan hệ hôn nhân được công nhận trong trường hợp đăng ký lại kết hôn, đăng ký hôn nhân thực tế theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thực hiện lại việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 13 của Luật hôn nhân và gia đình cũng được ghi vào phần “nội dung ghi chú” của mặt sau Giấy chứng nhận kết hôn.
1. Họ, chữ đệm, tên người chết phải viết bằng chữ in hoa, có dấu.
2. Mục “Đã chết vào lúc” được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, trong đó ghi rõ giờ, phút, ngày, tháng, năm chết bằng số và bằng chữ; trường hợp không rõ giờ, phút chết thì bỏ trống.
3. Mục “Nơi chết” ghi rõ tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi có trụ sở của cơ sở y tế trong trường hợp chết tại cơ sở y tế.
Trường hợp chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, chết tại trại giam, trại tạm giam, nơi thi hành án tử hình, tại trụ sở cơ quan, tổ chức hoặc không xác định được nơi chết thì ghi địa danh hành chính đủ 3 cấp (xã, huyện, tỉnh) nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết.
4. Mục “Nguyên nhân chết” được ghi theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay giấy báo tử quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; trường hợp chưa xác định được nguyên nhân chết thì để trống.
5. Phần ghi về Giấy báo tử/giấy tờ thay Giấy báo tử phải ghi rõ tên giấy tờ; số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan, tổ chức cấp.
Ví dụ: Giấy báo tử số 05/UBND-GBT, UBND phường Lam Sơn, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng cấp ngày 05/01/2016.
1. Tên của Trích lục phải ghi rõ tương ứng với từng loại việc cụ thể.
Ví dụ: - Trích lục thay đổi hộ tịch
- Trích lục cải chính hộ tịch
- Trích lục bổ sung hộ tịch
- Trích lục xác định lại dân tộc
2. Khi cấp bản sao Trích lục hộ tịch thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc từ loại sổ nào thì phải ghi rõ tên sổ ấy. Ví dụ: “Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch năm…”; “Sổ đăng ký khai sinh năm…”.
1. Mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện nay của người được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Mục “Trong thời gian cư trú tại:.. từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...” chỉ ghi trong trường hợp người yêu cầu đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian đăng ký thường trú trước đây.
3. Mục “Tình trạng hôn nhân” phải ghi chính xác về tình trạng hôn nhân hiện tại của người đó, cụ thể như sau:
- Nếu chưa bao giờ kết hôn thì ghi “Chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu đang có vợ/chồng thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...)”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết và chưa kết hôn mới thì ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.
- Nếu là trường hợp chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và vẫn chung sống với nhau mà chưa đăng ký kết hôn thì ghi “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông...”.
4. Trường hợp Cơ quan đại diện cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam trong thời gian cư trú ở nước ngoài thì mục “Nơi cư trú” ghi theo địa chỉ cư trú hiện tại của người yêu cầu; mục “Trong thời gian cư trú tại:... từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...” ghi theo địa chỉ, thời gian cư trú thực tế tại nước ngoài. Tình trạng hôn nhân của người đó được xác định theo Sổ đăng ký hộ tịch, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử do Cơ quan đại diện quản lý và ghi tương tự như quy định tại khoản 3 Điều này.
Ví dụ: “Ông Nguyễn Văn A,
Nơi cư trú: Berlin, CHLB Đức.
Trong thời gian cư trú tại: New York, Hoa Kỳ, từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 đến ngày 27 tháng 7 năm 2012.
Tình trạng hôn nhân: Không đăng ký kết hôn với ai tại Đại sứ quán Việt Nam tại Hoa Kỳ”.
5. Mục “Giấy này được cấp để:” phải ghi đúng mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, không được để trống.
Ví dụ: Làm thủ tục mua bán nhà; bổ túc hồ sơ xin việc; làm thủ tục thừa kế; bổ túc hồ sơ đi du lịch nước ngoài; để kết hôn…
Trường hợp sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì phải ghi rõ họ tên, năm sinh, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định làm thủ tục kết hôn.
Ví dụ: - Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1992, CMND số 031331332, tại UBND xã Lập Lễ, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh Nguyễn Việt K, sinh năm 1962, Hộ chiếu số: B123456, tại UBND huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
- Giấy này được cấp để làm thủ tục kết hôn với anh SON CHA DUEK, sinh năm 1965, Hộ chiếu số: M234123, tại Hàn Quốc.
1. Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp có sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch phải gạch chéo vào trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, cho phép đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ hộ tịch.
2. Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm công tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ hộ tịch đã bị sửa chữa.
3. Sau khi đăng ký hộ tịch mà phát hiện sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải tiến hành thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
1. Số quyển của Sổ hộ tịch được đánh số và ghi theo thứ tự sử dụng của từng loại sổ trong năm, bắt đầu từ số 01.
Ví dụ: - Sổ đăng ký giám hộ, số: 01-TP/HT-2015-GH
- Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, số: 01-TP/HT-2015-CMC.
Ngày mở sổ là ngày đăng ký sự kiện hộ tịch đầu tiên của sổ. Ngày khoá sổ thực hiện như sau: trường hợp hết sổ mà chưa hết năm thì khóa sổ vào ngày đăng ký sự kiện hộ tịch cuối cùng của sổ; trường hợp hết năm mà chưa dùng hết sổ thì khóa sổ vào ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Khi hết năm đăng ký, công chức làm công tác hộ tịch phải thống kê rõ số quyển Sổ hộ tịch đã sử dụng, tổng số sự kiện hộ tịch đã đăng ký trong năm, số trường hợp ghi sai sót phải sửa chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Thông tư này và các trang bị bỏ trống (nếu có) trong từng sổ.
3. Sau khi thống kê theo quy định tại khoản 2 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch phải ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên; báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch ký xác nhận, ghi rõ họ, chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu.
1. Sổ hộ tịch được lưu trữ vĩnh viễn, được giữ gìn, bảo quản để sử dụng, phục vụ nhu cầu của nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, khai thác sử dụng Sổ hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện các biện pháp phòng chống bão lụt, cháy, ẩm ướt, mối mọt để bảo đảm an toàn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và Giám đốc Sở Tư pháp phải chịu trách nhiệm trong việc làm mất, hư hỏng hoặc khai thác, sử dụng Sổ hộ tịch trái pháp luật.
SPECIMENS OF CIVIL STATUS DOCUMENTS AND REGISTERS; GUIDELINES FOR MANAGEMENT AND USE OF CIVIL STATUS DOCUMENTS AND REGISTERS
Section 1. SPECIMENS OF CIVIL STATUS DOCUMENTS AND REGISTERS
Article 17. Promulgation of lists of specimens of civil status documents and registers
1. The following lists are promulgated together with this Circular:
a) List of civil status documents printed and released by the Ministry of Justice (Appendix 1);
b) List of civil status registers printed and released by the Ministry of Justice (Appendix 2);
c) List of civil status documents published on the web portal of the Ministry of Justice and printed and used by civil registries themselves (Appendix 3);
d) List of civil status registers published on the web portal of the Ministry of Justice and printed and used by the civil registries themselves (Appendix 4).
dd) List of specimens of application forms for civil registration published on the web portal of the Ministry of Justice and printed and used by the civil registries and the people themselves (Appendix 5).
2. Standards in sizes, colors and specifications of specimens of civil status documents and registers are provided in the Appendices promulgated together with this Circular.
Article 18. The power to print and release specimens of civil status documents and registers
1. Birth certificates, marriage certificates, birth registers, marriage registers and death registers are promulgated together with the lists specified in Points a and b Clause 1 Article 17 of this Circular are printed and released by the Ministry of Justice.
The Departments of Justice of provinces and central-affiliated cities shall contact the Ministry of Finance in order to be provided with civil status documents and registers on their demand.
2. The civil registry using civil registration software and ensuring that specimens of civil status documents and registers are printed according to the standards in sizes and specifications specified in Clause 2 Article 17 of this Circular and recognized by the Ministry of Justice may provide the specimens of birth certificate and marriage certificate (according to the list specified in Point a Clause 1 Article 17).
3. Specimens of civil status extracts (originals and copies) promulgated together with the list specified in Point c Clause 1 Article 17 of this Circular and specimens of application forms for civil registration promulgated together with the list specified in Point dd Clause 1 Article 17 of this Circular are published on the web portal of the Ministry of Justice (www.moj.gov.vn). Civil registries are allowed to access the web portal and print such specimens themselves.
The applicants for civil registration shall access the web portal of the Ministry of Justice in order to print and use specimens of application forms for civil registration themselves. In case the applicants for civil registration fail to print the specimens themselves, the civil registry shall print and deliver them to the applicants for free.
4. Specimens of civil status registers promulgated together with the list specified in Point d Clause 1 Article 17 of this Circular are published on the web portal of the Ministry of Justice (www.moj.gov.vn). Civil registries are allowed to access the web portal and print such specimens themselves.
In case domestic civil registries fail to print the specimens themselves, Departments of Justice of provinces and central-affiliated cities shall print and deliver them to civil registries for free within the provinces and central-affiliated cities.
5. Civil registries shall take responsibility for the use of civil status documents and registers that are printed and released against the regulations of this Circular.
Section 2. GUIDELINES FOR RECORDING INFORMATION IN CIVIL STATUS REGISTERS AND DOCUMENTS
Article 19. Rules for recording information in civil status registers and documents
1. Commune-level justice and civil status officials, civil status officials of Departments of Justice, members of diplomatic missions and consular posts (hereinafter referred to as "civil status officials”) shall record information in civil status registers and documents themselves. The information must be accurate. The words must be clear and not be abbreviated and erased, must be written in good and same type of ink. Different inks and red ink must not be used.
In case information technology is applied to print civil status documents through computers, it is required to print them in a good and black ink that should not be blurred or faded.
2. The civil status register shall be affixed with a seal on the margin of each consecutive page. Information shall be recorded in the register continuously from page to page without any page left blank.
3. The registration numbered in a year on each type of civil status register must be written in a chronological order from the beginning to the end of the year, starting from 01. In case the register has no page left blank before the end of the year, another register shall be used and the registration shall be numbered from the last registration numbered on the previous register.
For example: The first 2016 birth register has no page left blank and the last registration numbered (of the last page) is 200, the next registration numbered will be 201 upon switching to the second register.
4. The registration numbered on an individual's civil status document shall be the same as that numbered on the civil status register according to Clause 3 of this Article.
5. Columns and sections of the civil status registers and documents shall be sufficiently and accurately filled in according to the instructions specified in the civil status registers and this Circular. The date must be specified according to the solar calendar.
6. The civil status changes according to judgments or decisions by competent authorities shall be recorded in civil status registers as follows:
a) The nationality change shall be recorded in the “Ghi chú” (“Notes”) section of the birth register and of other civil status registers which contain registered information about the person who has changed his nationality;
b) The recognition of parent-child relationship shall be recorded in the “Ghi chú” (“Notes”) section of the child’s birth register;
c) The sex reassignment shall be recorded in the “Ghi chú” (“Notes”) section of the birth register of the person whose sex has been reassigned;
d) Child adoption and termination of child adoption shall be recorded in the child adoption register;
dd) The divorce, annulment of illegal marriages and recognition of marriages shall be recorded in the “Ghi chú” (“Notes”) section of the marriage register;
e) The recognition of guardianship shall be recorded in the guardianship register;
g) The declaration or cancellation of declaration of a person who has gone missing, has been incapacitated or has had limited legal capacity shall be recorded in the “Ghi chú” (“Notes”) section of the child’s birth register;
h) The declaration or cancellation of declaration of death of a person shall be recorded in the death register.
7. Vietnamese citizen’s vital events that have been handled by competent authorities in a foreign country shall be recorded in civil status registers as follows:
a) The birth registration shall be recorded in the birth register;
b) The marriage registration shall be recorded in the birth register;
c) The guardianship registration shall be recorded in the guardianship register;
d) The recognition of parent-child relationship, and parent and child identification shall be recorded in the register of recognition of parent-child relationship. In case the child's birth has been registered in Vietnam, the People's Committee of the district shall request the registry that has granted birth registration to add another entry to the birth register;
dd) The child adoption shall be recorded in the child adoption register;
e) The civil status changes shall be recorded in the register of civil status change/correction/supplementation or ethnic group re-determination and added to the register of other vital events;
g) The divorce and annulment of marriages shall be recorded in the marriage note. If the marriage and the overseas marriage certificate were registered and applied for at a competent authority of Vietnam, the People’s Committee of the district shall request the registry that has granted marriage registration and issued overseas marriage certificate to add another entry to the birth register;
h) The death registration shall be recorded in the death register.
8. Each civil registry that is retaining civil status registers shall record information in civil status registers according to Clause 6 of this Article after receiving the judgment or decision.
If civil status registers are retained by a registry and also its superior registry, the civil registry that records information in civil status registers after receiving the judgment or decision shall request the remaining registry that is retaining civil status registers to record information in the civil status registers to ensure update synchronization.
9. Upon recording information in civil status registers, it is required to record it according to the information contained in the civil status document. The information that is available in the civil status register but is not available in the civil status document shall be left blank, otherwise, the information that is available in the civil status document but is not available in the civil status register shall be specified in the “Ghi chú” (“Notes”) section of the civil status register.
In case the civil status information contained in the civil status documents and registers is yet to be identified, it is allowed to leave it blank and not allowed to put a cross or a mark.
Article 20. Guidelines for recording administrative divisions in the civil status documents and registers upon changes of administrative divisions
1. In case of any change of administrative divisions, it is required to record current administrative divisions at the time of registration.
2. Upon issuance of the copy of the civil status extract, the registered administrative divisions written on the civil status register shall be specified in the administrative division section of the copy of the civil status extract.
Article 21. Guidelines for recording information in birth certificates and birth registers
1. Full name of the person whose birth is registered must be written in capital letters and accented.
2. Date of birth of the person whose birth is registered is the calendar date, written in numbers and words.
3. The “Nơi sinh” (“Place of birth”) section shall be specified as follows:
a) In case a child was born in a hospital, maternity ward, medical station or health facility (hereinafter referred to as "the health facility"), name of such health facility and of the administrative division where the health facility is located shall be specified.
b) In case a child was born in a health facility other than that specified in Point a of this Clause, including the cases where the child was born at home, in a vehicle, on road or in another place, the “Nơi sinh” (“Place of birth”) shall be specified according to the administrative division where the child was born (specify the administrative division that has 3 levels).
c) In case the child was born abroad, the “Nơi sinh” (“Place of birth”) section shall be specified according to name of the city and the country where the child was born. In case the child was born in a federation, name of the city, the state and the federation shall be specified.
4. The “Nơi cư trú” (“Place of residence”) section shall be specified as follows:
a) In case a Vietnamese citizen resides in Vietnam, it is required to specify the place of permanent residence. In case of no place of permanent residence, specify the place of temporary residence.
b) In case a Vietnamese citizen resides abroad, specify his/her permanent or temporary address in the foreign country.
Guidelines for recording information in the “Nơi cư trú” (“Place of residence”) section shall be also applied to record information in the “Nơi cư trú” (“Place of residence”) of other civil status registers and documents.
5. The “Giấy tờ tùy thân” (“Personal documents”) of the applicant for birth registration, including the documents specified in Clause 1 Article 2 of the Decree No. 123/2015/ND-CP shall clearly specify: name and number of the documents, issuing authority and place of issue.
For example: - Giấy CMND số 030946299, Công an thành phố Hải Phòng cấp ngày 01/01/2011 (“ID card No. 030946299 issued by police authority of Hai Phong city on January 01, 2011”).
- Hộ chiếu số B234567, Cục QLXNC cấp ngày 14/02/2012 (“Passport No. B234567 issued by the Department of Immigration on February 14, 2012”).
- Thẻ căn cước công dân số 010116000099, Bộ Công an cấp ngày 01/6/2016 (“Citizen ID card No. 010116000099 issued by Ministry of Public Security on June 01, 2016”).
6. The “Nơi đăng ký khai sinh” (“Place of birth registration”) section shall specify name of the birth registry as prescribed by the Law on Civil Status. To be specific:
a) In case the birth registration is granted within the power of People’s Committee of the commune, specify the administrative divisions with 3 levels (commune, district and province).
For example: UBND phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội (“People’s Committee of Cau Dien ward, Nam Tu Liem district, Hanoi city”).
b) In case the birth registration is granted within the power of People’s Committee of the district, specify the administrative divisions with 2 levels (district and province).
For example: UBND huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng (“People’s Committee of Kien Thuy district, Hai Phong city”).
c) In case the birth registration is granted within the power of the overseas Vietnamese representative mission, specify name of the representative mission and the country where the representative mission is located.
For example: - Đại sứ quán Việt Nam tại CHLB Đức (“Embassy of Vietnam in the Federal Republic of Germany”).
- Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Osaka, Nhật Bản (“Consulate General of Vietnam in Osaka, Japan”).
7. The guidelines for specifying name of the birth registry according to Clause 6 of this Article shall be also applied to specify name of the registry of other vital events according to the Law on Civil Status and Decree No. 123/2015/ND-CP. The name shall be specified consistently in the civil status register and document.
8. The “Phần ghi chú những thay đổi sau này” (“Notes of later changes”) section at the back of the birth certificate shall be used to specify civil status changes, correction and supplementation and ethnic group re-determination and specify the changed civil status information according to the judgment or decision of competent authorities. Upon taking notes, it is required to clearly specify date of taking notes and changed civil status information. Name and number of documents, name of issuing authority and issuance date shall serve as the basis for taking notes.
Article 22. Guidelines for recording information in marriage certificates and marriage registers
1. Full name of wife and husband must be written in capital letters and accented.
2. Date of marriage registration is the date on which the relationship between husband and wife is established, except marriage re-registration and marriage registration specified in Clause 2 Article 44 of the Decree No. 123/2015/ND-CP and marriage re-registration specified in Article 13 of the Law on Marriage and Family.
Regarding the marriage re-registration or marriage registration, if the date of previous marriage registration or establishment of cohabitation fails to be determined, the first day of the month and year of marriage registration or establishment of cohabitation shall be specified. In case the date and month fail to be specified, specify January 01 of the year in which the previous marriage registration was granted or the cohabitation was established.
3. The “Phần ghi chú những thay đổi sau này” (“Notes of later changes”) section at the back of the marriage certificate shall be used to specify civil status changes, correction and supplementation and ethnic group re-determination and specify the changed civil status information according to the judgment or decision of competent authorities. Upon taking notes, it is required to clearly specify date of taking notes and changed civil status information. Name and number of documents, name of issuing authority and issuance date shall serve as the basis for taking notes.
The date on which the marriage relationship is recognized in the case of marriage re-registration or marriage registration specified in Clause 2 Article 44 of the Decree No. 123/2015/ND-CP or marriage re-registration specified in Article 13 of the Law on Marriage and Family shall be specified in the “Phần ghi chú những thay đổi sau này” (“Notes of later changes”) section at the back of the marriage certificate.
Article 23. Guidelines for recording information in extracts of death certificate and death registers
1. Full name of the deceased must be written in capital letters and accented.
2. The “Đã chết vào lúc” (“Has died at”) section shall be specified according to the death certificate or a document used as a substitute for the death certificate specified in Clause 2 Article 4 of the Decree No. 123/2015/ND-CP. Time (hour and minute) and date (day, month and year) of death shall be written in numbers and words. In case of failure to exactly determine the time of death, leave the space blank.
3. The “Nơi chết” (“Place of death”) section shall clearly specify name of the health facility and the administrative division where the health facility is located in the case of death in a health facility.
If a person dies in a vehicle, dies from accident, dies in a prison, jail or place of execution or in an authority or the place of death fails to be identified, specify the administrative division (including 3 levels: commune, district and province) where such person dies or the body of the deceased is found.
4. The “Nguyên nhân chết” (“Cause of death”) section shall be specified according to the death certificate or a document used as a substitute for the death certificate specified in Clause 2 Article 4 of the Decree No. 123/2015/ND-CP. In case of failure to identify the cause of death, leave the space blank.
5. The particulars concerning death certificate/document used as a substitute for the death certificate shall specify name of the certificate/document, issuance date and issuing authority.
Article 24. Guidelines for recording information in extract of certificate of civil status change/correction/supplementation or ethnic group re-determination
1. Name of the extract shall be clearly specified according to each type of civil status affairs.
For example: - “Trích lục thay đổi hộ tịch” (“Extract of certificate of civil status change”)
- “Trích lục cải chính hộ tịch” (“Extract of certificate of civil status correction”)
- “Trích lục bổ sung hộ tịch” (“Extract of certificate of civil status supplementation”)
- “Trích lục xác định lại dân tộc” (“Extract of certificate of ethnic group re-determination”)
2. When issuing the extract of certificate of civil status change/correction/supplementation or ethnic group re-determination from a type of register, name of such type of register must be clearly specified.
Article 25. Guidelines for recording information in marital status certificates and registers of marital status certificates
1. The “Nơi cư trú” (“Place of residence”) section shall be specified according to the current place of residence of the person issued with the marital status certificate.
2. The “Trong thời gian cư trú tại:.. từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...” (“During residence at:.. from... (date)...(month)...(year) to ... (date)...(month)...(year)”) section shall be only specified in case the applicant applies for the marital status certificate during the his/her permanent residence.
3. The “Tình trạng hôn nhân” (“Martital status”) section shall exactly specify current marital status of the person. To be specific:
- If the person has never got married, specify “Chưa đăng ký kết hôn với ai” (“Single”).
- If married, specify “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông... (Giấy chứng nhận kết hôn số..., do... cấp ngày... tháng... năm...)” “My wife/husband is Mrs./Mr…. (“Marriage certificate No… issued by…on…(date)…(month)…(year))”.
- If the person has his/her marriage registered but has got divorced and has not yet applied for initial registration of marriage, specify “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số... ngày... tháng... năm... của Tòa án nhân dân...; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai” (“Has his/her marriage registered but has got divorced according to the Divorce Judgment/Decision No…. dated …(date)…(month)...(year) by the People’s Court of…; currently single”).
- If the person has his/her marriage registered but his/her wife/husband has died, and he/she has not yet applied for initial registration of marriage, specify “Có đăng ký kết hôn, nhưng vợ/chồng đã chết (Giấy chứng tử/Trích lục khai tử/Bản án số:... do... cấp ngày... tháng... năm...); hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai”.” (“Has his/her marriage registered but his/her wife/husband has died (Death certificate/Extract of death certificate/Judgment No… issued by… on…(date)…(month)...(year)); currently single”).
- If the couple cohabited before January 3, 1987 and has been cohabiting without applying for marriage registration, specify “Hiện tại đang có vợ/chồng là bà/ông...”. (“His/her current wife/husband is Mrs./Mr….”).
4. In case a representative mission issued the marital status certificate to a Vietnamese citizen during his/her residence in a foreign country, the “Nơi cư trú” (“Place of residence”) section shall be specified according to the applicant’s current place of residence; the “Trong thời gian cư trú tại:... từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng... năm...” (“During residence at:.. from... (date)...(month)...(year) to ... (date)...( month)...(year)") section shall be specified according to the place and time of residence in the foreign country. His/her marital status shall be determined according to the civil status register or electronic civil status database under the management of the representative mission and specifed as prescribed in Clause 3 of this Article.
5. The “Giấy này được cấp để:” (“This certificate is issued in order to:”) section shall exactly specify the purpose of using the marital status certificate and not be left blank.
In case the marital status certificate is used to apply for marriage registration, it is required to clearly specify full name, date of birth and personal documents of the person to whom the applicant will get married and expected place where procedures for marriage registration are followed.
Article 26. Correction of errors upon recording of information in civil status registers and documents
1. If any error in recording of information in civil status registers occurs during civil registration, the civil status official shall cross out the error and write in the correction to the right of it or above it and not overwrite the old letters, erase them and overwrite the erased part.
In case there is a page left blank, the civil status official shall cross it.
The notes column of the civil status register shall specify the corrections and date of correction. The civil status official shall write in his/her signature and full name.
The civil status official shall notify the head of the civil registry of the error correction. The head of the civil registry shall check and append a seal on the corrections.
The civil status official shall not erase, correct or modify the information specified in civil status registers.
2. Upon civil registration, if any error is made when specifying a civil status document, the civil status official shall destroy such document and use a new one and shall not provide applicants with the corrected document.
3. If any error made by the civil status official or the applicant for civil registration is found after civil registration, it is required to follow procedures for civil status correction as prescribed in Clause 2 Article 7 of the Decree No. 123/2015/ND-CP.
Section 3. GUIDELINES FOR OPENING AND CLOSING CIVIL STATUS REGISTERS AND RETENTION AND PRESERVATION OF CIVIL STATUS REGISTERS
Article 27. Opening and closing civil status registers at People’s Committees of communes and People’s Committees of districts
1. Each type of civil status register used during a year shall be numbered in a chronological order, starting from 01.
The date of opening a civil status register is the date on which the first vital event is registered and added to the register. Regarding the date of closing a civil status register: In case the register has no page left before the end of the year, it shall be closed on the date on which the final vital event is registered and added to the register. In case the register has pages left after the end of the year, it shall be closed on December 31 of such year.
2. At the end of the registration year, each civil status official shall compile a list of the number of civil status registers used, total number of vital events registered during the year, number of errors that need correcting as prescribed in Clause 1 Article 26 of this Circular and pages (if any) left blank in each register.
3. After compiling the list as prescribed in Clause 2 of this Article, the civil status official shall specify his/her signature and full name in the list and request the head of the civil registry to specify his/her signature, full name and position and append a seal.
Article 28. Retention and preservation of civil status registers at People’s Committees of communes, People’s Committees of districts and Departments of Justice
1. Civil status registers shall be permanently retained and preserved to serve demand of the people and state management.
2. People’s Committees of communes, People’s Committees of districts and Departments of Justice shall retain, preserve and use civil status registers as prescribed by law and adopt measures against flood, fire, humidity and termites.
Presidents of People’s Committees of communes and People’s Committees of districts and Directors of Departments of Justice shall take responsibility for damaging and losing civil status registers or using them against the law.
Article 29. Opening, closing and retaining civil status registers at representative missions
1. Representative missions shall open and close civil status registers, retain and preserve civil status registers as prescribed in Articles 27 and 28 of this Article.
2. After a civil status register is closed, the representative mission shall authenticate 01 copy of each type of civil status register to send it to the Consular Department - Ministry of Foreign Affairs.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực