Chương I: Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT Quy định chung
Số hiệu: | 14/2022/TT-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Hoàng Minh Sơn |
Ngày ban hành: | 10/10/2022 | Ngày hiệu lực: | 25/11/2022 |
Ngày công báo: | 30/10/2022 | Số công báo: | Từ số 799 đến số 800 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm
Ngày 10/10/2022, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT quy định về kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm.
Trong đó, có quy định tiêu chuẩn của kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm như sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, khách quan, công tâm trong công việc.
- Có thái độ và phong cách làm việc chuyên nghiệp, khoa học, có trách nhiệm, hợp tác trong công việc; tuân thủ pháp luật.
- Có hiểu biết sâu, rộng và kinh nghiệm thực tiễn về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm; am hiểu chính sách, pháp luật về giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm;
Có khả năng độc lập, tự chủ đưa ra nhận xét, đánh giá và khuyến nghị về bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Có từ 05 năm trở lên là giảng viên hoặc hoạt động trong lĩnh vực quản lý giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm.
- Có thể kiểm định viên còn hiệu lực.
Thông tư 14/2022/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 25/11/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định về kiểm định viên giáo dục đại học và cao đẳng sư phạm (sau đây gọi tắt là kiểm định viên), bao gồm: tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của kiểm định viên; bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên; sát hạch, cấp và thu hồi thẻ kiểm định viên.
2. Thông tư này áp dụng đối với kiểm định viên tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm hoặc chương trình đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, chương trình đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm; cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm, trường cao đẳng có đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng sư phạm (sau đây gọi là cơ sở đào tạo), tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài được công nhận hoạt động ở Việt Nam.
Kiểm định viên là người bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này, tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Làm căn cứ để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động của kiểm định viên; để xã hội và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên, công tác bồi dưỡng, đánh giá, tuyển dụng, sử dụng và quản lý kiểm định viên.
2. Làm cơ sở để nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm định viên, đáp ứng yêu cầu công tác bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm và yêu cầu của các bên liên quan.
3. Làm căn cứ để các cơ sở bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm định viên.
4. Bảo đảm sự thống nhất, hiệu quả trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý kiểm định viên của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; bảo đảm công bằng, khách quan trong việc sát hạch kiểm định viên; nâng cao tính chuyên nghiệp của kiểm định viên và chất lượng của hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Để kiểm định viên và người có nguyện vọng trở thành kiểm định viên chủ động, định hướng học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu hoạt động bảo đảm chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular set forth accreditors of higher education and pedagogical colleges (hereinafter referred to as accreditors), including: qualifications, tasks and powers of accreditors; professional training for accreditors; testing of accreditors, issuance and revocation of accreditor’s cards.
2. This Circular applies to accreditors participating in education accreditation of higher education institutions, pedagogical colleges or training programs at higher education levels, training programs at the pedagogical college level; higher education institutions, pedagogical colleges, colleges that train teachers at the pedagogical college level (hereinafter referred to as training institutions), education accreditation organizations, facilities for professional training of accreditors (hereinafter referred to as accreditor training facilities) and other related organizations and individuals.
3. This Circular does not apply to organizations affiliated to and individuals working for foreign education accreditation organizations operating in Vietnam.
Article 2. Accreditors
Accreditors must meet the qualifications as prescribed in Article 4 of this Circular and participate in education accreditation as prescribed by the Minister of Education and Training.
Article 3. Purpose of promulgating regulations on accreditors
1. Serve as a basis for competent regulatory bodies to manage the activities of accreditors; enable society and relevant agencies and organizations to know and supervise the performance of tasks and powers of accreditors, training, assessment, recruitment and management of accreditors.
2. Serve as a basis to improve the quality of the accreditor team, to meet the requirements of quality assurance and quality accreditation of higher education, pedagogical colleges and related parties' requirements.
3. Serve as a basis for accreditor training facilities to build and develop programs and provide professional training for accreditors.
4. Ensure consistency and efficiency in recruitment and management of accreditors of education accreditation organizations; ensure fairness and objectivity in testing accreditors; improve the professionalism of accreditors and the quality of education accreditation.
5. In order for accreditors and people who aspire to become accreditors to take initiative in and have plans in learning, training, improving quality and capacity to meet the requirements of quality assurance and education accreditation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực