Chương IV: Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 132/2018/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/12/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2019 |
Ngày công báo: | 15/02/2019 | Số công báo: | Từ số 191 đến số 192 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 132/2018/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ. Theo đó:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán được hướng dẫn theo Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC năm 2016.
- Doanh nghiệp siêu nhỏ không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng và được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng.
- Thông tư này có ban hành kèm theo mẫu chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế vẫn phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ nếu không có nhu cầu thì không bắt buộc phải mở các tài khoản kế toán mà chỉ ghi đơn trên sổ kế toán.
Đồng thời, doanh nghiệp không bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan thuế.
Thông tư 132/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/4/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ đang áp dụng Thông tư số 133/2016/TT-BTC nếu chuyển sang áp dụng chế độ kế toán theo quy định tại Chương II Thông tư này thực hiện chuyển số dư các tài khoản kế toán như sau:
- Số dư TK 112 - Tiền gửi ngân hàng và số dư TK 1281 - Tiền gửi có kỳ hạn được chuyển sang TK 111 - Tiền.
- Số dư các TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ, TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ được chuyển sang TK 1313- Thuế GTGT được khấu trừ;
- Số dư các TK 136 - Phải thu nội bộ, TK 138- Phải thu khác, TK 141- Tạm ứng được chuyển sang TK 1318- Các khoản nợ phải thu khác;
- Số dư các TK 152 - Nguyên vật liệu, TK 153 - Công cụ, dụng cụ được chuyển sang TK 1521- Nguyên vật liệu, dụng cụ;
- Số dư TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được chuyển sang TK 1524- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;
- Số dư các TK 155 - Thành phẩm, TK 156 - Hàng hóa và TK 157- Hàng gửi đi bán được chuyển sang TK 1526- Thành phẩm, hàng hóa trong đó có chi tiết theo yêu cầu quản lý;
- Số dư Nợ TK 211 - Tài sản cố định sau khi trừ số dư Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định được chuyển sang dư Nợ TK 211 - Tài sản cố định;
- Số dư TK 334 - Phải trả người lao động được chuyển sang TK 3311- Phải trả người lao động
- Số dư các TK 3382 – Kinh phí công đoàn, TK 3383 - Bảo hiểm xã hội, TK 3384 - Bảo hiểm y tế, TK 3385 - Bảo hiểm thất nghiệp được chuyển sang TK 3312- Các khoản trích theo lương;
- Số dư các TK 331 - Phải trả người bán, TK 335 - Chi phí phải trả, TK 336 - Phải trả nội bộ, TK 3381 - Phải trả, phải nộp khác, TK 3386 - Nhận ký quỹ, ký cược, TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện, TK 3388 - Phải trả, phải nộp khác, TK 3411 - Các khoản đi vay và TK 3412 - Nợ thuê tài chính được chuyển sang TK 3318 - Các khoản nợ phải trả khác;
- Số dư các TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra, TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu được chuyển sang TK 33131- Thuế GTGT phải nộp;
- Số dư các TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt, TK 3333- Thuế xuất, nhập khẩu, TK 3335- Thuế thu nhập cá nhân, TK 3336- Thuế tài nguyên, TK 3337- Thuế nhà đất, tiền thuê đất, TK 33381- Thuế bảo vệ môi trường, TK 33382- Các loại thuế khác, TK 3339- Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác được chuyển sang TK 33138- Thuế khác, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp nhà nước;
- Số dư TK 4211- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước, TK 4212- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay được chuyển sang TK 4118- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
2. Các nội dung khác đang phản ánh chi tiết trên các tài khoản có liên quan nếu trái so với Thông tư này thì phải điều chỉnh lại theo quy định của Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2019, áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/4/2019.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.
3. Các Bộ, ngành, Uỷ ban Nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp siêu nhỏ thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Chapter IV
IMPLEMENTATION ORGANIZATION
Article 19. Carryforward of balances in accounting books
1. If extra-small enterprises applying accounting regimes specified the Circular No. 133/2016/TT-BTC change to the accounting regime specified in Chapter II hereof, they shall be required to transfer account balances as follows:
- Balances in A/C 112 – Bank deposits and A/C 1281 - Term deposits shall be carried forward to A/C 111 – Cash.
- Balances in A/C 1331 – Withholding VAT on goods and services, A/C 1332 – Withholding VAT on fixed assets shall be carried forward to A/C 1313 – Withholding VAT;
- Balances in A/C 136 - Internal receivables, A/C 138 – Other receivables, A/C 141 – Advances shall be carried forward to A/C 1318 – Other debts receivable;
- Balances in A/C 152 – Raw materials, A/C – Instruments and devices shall be carried forward to A/C 1521 – Raw materials and instruments;
- Balances in A/C 154 – In-progress production and business costs shall be carried forward to A/C 1524 – In-progress production and business expenses;
- Balances in A/C 155 – Finished products, A/C 156 – Goods and A/C 157 – Goods on consignment shall be carried forward to A/C 1526 – Finished products and goods including details provided to meet the managerial demands;
- The difference between Debit balances in A/C 211 – Fixed assets and Credit balances in A/C 214 - depreciation of fixed assets shall be carried forward to Debit balances in A/C 211 – Fixed assets;
- Balances in A/C 334 – Payables to employees shall be carried forward to A/C 3311 – Employee’s payables;
- Balances in A/C 3382 – Trade Union’s budget, A/C 3383 – Social insurance, A/C 3384 – Health insurance and A/C 3385 – Unemployment insurance shall be carried forward to A/C 3312 – Amounts retained from salaries and wages;
- Balances in A/C 331 – Payables to sellers, A/C 335 – Costs payable, A/C 336 – Internal payables, A/C 3381 – Other payables, A/C 3386 – Acceptance of deposits or pledges, A/C 3387 – Unearned sales, A/C 3388 – Other payables, A/C 3411 – Borrowed funds and A/C 3412 – Finance lease debts shall be carried forward to A/C 3318 – Other debts payable;
- Balances in A/C 33311 – Output VAT and A/C 33312 – VAT on imports shall be carried forward to A/C 33131 – VAT payable;
- Balances in A/C 3332 – Special consumption duties, A/C 3333 – Import and export duties, A/C 3335 – PIT, A/C 3336 – Natural resource taxes, A/C 3337 – Land levies and rents, A/C 33381 – Environmental protection taxes and A/C 33382 – Other taxes, A/C 3339 – Fees, charges and other payables shall be carried forward to A/C 33138 – Other taxes, fees, charges and other payables to the State;
- Balances in A/C 4211 - Undistributed after-tax profits in the preceding year and A/C 4212 - Undistributed after-tax profits in the current year shall be carried forward to A/C 4118 - Undistributed after-tax profits.
2. If other business transactions recorded in detail to related accounts are in breach of this Circular, they must be adjusted in accordance with provisions hereof.
Article 20. Entry into force
1. This Circular shall enter into force from February 15, 2019 and apply in the financial year starting on or after April 1, 2019.
2. In case where legislative documents used as references in this Circular have been amended or supplemented or replaced, new versions of these documents shall apply.
3. Ministries, sectoral administrations, People’s Committees, Departments of Finance, and Tax Departments of provinces and centrally-affiliated cities, shall be responsible for instructing extra-small enterprises to implement this Circular.
4. In the course of implementation hereof, if there is any difficulty arising, the Ministry of Finance should be promptly informed to find possible solutions./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực