Chương III Thông tư 12/2017/TT-BGTVT: Quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Số hiệu: | 12/2017/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Trương Quang Nghĩa |
Ngày ban hành: | 15/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2017 |
Ngày công báo: | 09/05/2017 | Số công báo: | Từ số 321 đến số 322 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không bắt buộc người dân đổi bằng lái xe sang thẻ PET
Đây là điểm mới đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Theo đó, khuyến khích người dân đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET trước ngày 31/12/2020.
(Hiện nay, Điều 57 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT bắt buộc phải đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET).
Ngoài ra, Thông tư 12 quy định mỗi người được cấp 1 Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET dùng chung cho cả giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
- Trường hợp cá nhân có 2 giấy phép lái xe riêng mà có nhu cầu tích hợp thì làm thủ tục đổi giấy phép theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
- Trường hợp đã có giấy phép lái xe tích hợp mà có nhu cầu tách riêng thì làm thủ tục tách giấy phép theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2017 và thay thế Thông tư 58.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổng cục đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý về sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước; Vụ Quản lý phương tiện và Người lái là tổ chức tham mưu giúp Tổng Cục trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng được giao nhiệm vụ quản lý về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe là tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (gọi là cơ quan quản lý sát hạch).
1. Chịu trách nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới trung tâm sát hạch lái xe.
2. Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trung tâm sát hạch lái xe trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; xây dựng hệ thống biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ và các ấn chỉ chuyên ngành phục vụ quản lý công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe, trình cấp có thẩm quyền ký ban hành áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
3. Kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ các trung tâm sát hạch lái xe, bảo đảm độ chính xác của các thiết bị chấm điểm tự động theo quy định, trường hợp cần thiết có thể tạm dừng để khắc phục; kiểm tra các kỳ sát hạch tại trung tâm sát hạch, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.
4. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ tổ chức, quản lý công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe; thiết lập hệ thống mạng thông tin kết nối Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam với các trung tâm sát hạch, Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải và các cơ sở đào tạo lái xe.
5. Chỉ đạo tổ chức thực hiện đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi cả nước:
a) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng trung tâm sát hạch lái xe;
b) Triển khai và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ để các Sở Giao thông vận tải thực hiện dịch vụ công về đổi giấy phép lái xe;
c) Chỉ đạo về nghiệp vụ, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát hoạt động, kiểm chuẩn phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất của các trung tâm sát hạch lái xe theo quy định;
d) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải;
đ) Xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo, chỉ đạo, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên cho đội ngũ sát hạch viên trong cả nước và lưu trữ hồ sơ sát hạch viên theo quy định; trực tiếp quản lý đội ngũ sát hạch viên thuộc Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam;
e) Tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải giao.
6. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi giấy phép lái xe do Sở Giao thông vận tải chuyển đến; tổ chức cấp, đổi giấy phép lái xe cho các đối tượng gồm:
a) Người lái xe thuộc các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và các tổ chức quốc tế, ngoại giao có trụ sở cơ quan tại Hà Nội;
b) Người lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam quản lý.
7. Cập nhật các vi phạm của người lái xe vào Hệ thống thông tin giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam giao.
9. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 25 của tháng trước trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục đường bộ Việt Nam.
1. Chịu trách nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới trung tâm sát hạch lái xe.
2. Tổ chức thực hiện các quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục đường bộ Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe.
3. Xây dựng kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và trực tiếp quản lý, lưu trữ hồ sơ của đội ngũ sát hạch viên.
4. Chỉ đạo xây dựng, quản lý hoạt động của trung tâm sát hạch thuộc địa phương.
5. Triển khai nối mạng thông tin với trung tâm sát hạch, các cơ sở đào tạo tại địa phương và với Tổng cục đường bộ Việt Nam.
6. Triển khai thực hiện dịch vụ công về đổi giấy phép lái xe.
7. Tổ chức các kỳ sát hạch đối với học viên học tại các cơ sở đào tạo lái xe do Sở Giao thông vận tải quản lý; trường hợp việc sát hạch được tổ chức tại trung tâm sát hạch không thuộc quyền quản lý trực tiếp thì lựa chọn để có kế hoạch tổ chức sát hạch phù hợp.
8. Tiếp nhận, xử lý thông tin đổi giấy phép lái xe, cấp lại giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng do Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải khác chuyển đến; tổ chức cấp mới, cấp lại giấy phép lái xe bị mất và đổi giấy phép lái xe cho người lái xe có nhu cầu.
9. Cập nhật các vi phạm của người lái xe vào Hệ thống thông tin giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cung cấp.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
11. Công khai lịch, địa điểm tổ chức các kỳ sát hạch lái xe của tháng sau trước ngày 25 của tháng trước trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
1. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.
2. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này.
4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
5. Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
6. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
7. Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
8. Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới.
9. Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn); nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1.
10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
11. Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC.
12. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.
13. Giấy phép lái xe hợp lệ là giấy phép lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp, có số phôi giấy phép lái xe trùng với số phôi trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.
14. Người tẩy xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu. Bổ sung
1. Khi tiếp nhận danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo và trước khi duyệt danh sách giấy phép lái xe được nâng hạng, đổi, cấp lại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe của người xin nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe (bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ); trường hợp chưa có thông tin, phải có văn bản đề nghị cơ quan cấp xác minh giấy phép lái xe đã cấp; bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18a ban hành kèm theo Thông tư này, bản xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục 18b ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thực hiện xác minh giấy phép lái xe
a) Việc xác minh giấy phép lái xe phải thực hiện ngay qua điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax và sau đó gửi bằng văn bản;
b) Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe cơ giới đường bộ thì Tổng cục đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải không đổi, không cấp lại hoặc không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe.
3. Thời hạn xác minh
a) Kể từ khi nhận được danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này, Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp;
b) Ngay khi nhận được yêu cầu xác minh, Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải phải trả lời xác minh giấy phép lái xe đã cấp.
1. Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Thông tư này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe.
2. Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.
Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch.
3. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
1. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.
2. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có);
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe.
3. Người có giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung:
a) Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết;
b) Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
4. Cơ quan cấp lại giấy phép lái xe cho các trường hợp bị mất phải gửi thông báo hủy giấy phép lái xe cũ tới các cơ quan liên quan.
5. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.
6. Thời gian cấp lại giấy phép lái xe thực hiện như đối với cấp mới.
7. Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo.
8. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, nhưng không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, nếu có nhu cầu được lập lại hồ sơ gốc.
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đã cấp giấy phép lái xe). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn.
Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ: số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch (nếu có), tên cơ sở đào tạo (nếu có) vào góc trên bên phải đơn đề nghị và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc.
1. Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020.
2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.
3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.
4. Trường hợp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:
a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;
b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
đ) Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;
e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;
g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.
6. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:
a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);
c) Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp;
d) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
7. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển:
a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;
b) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam.
Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu;
c) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;
d) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe ngành Giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng F được đổi sang giấy phép lái xe hạng C do ngành Giao thông vận tải cấp.
8. Thời gian đổi giấy phép lái xe:
a) Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
b) Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản.
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:
a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
b) Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao Quyết định thôi phục vụ trong Quân đội thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày Thủ trưởng cấp trung đoàn ký trở lên hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, thời hạn không quá 6 tháng tính từ ngày cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quốc phòng ký.
3. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.
4. Bản sao giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam).
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu ghi ở khoản 1 và khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.
1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp đến Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam);
c) Hồ sơ gốc (nếu có);
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 01 tháng 8 năm 1995:
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền;
c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;
d) Bản sao giấy phép lái xe của ngành Công an cấp còn thời hạn sử dụng, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam).
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Công an là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở điểm a và điểm b khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.Bổ sung
1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao hộ chiếu (phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam), giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.
Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.
3. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe của người nước ngoài không định cư lâu dài tại Việt Nam do cơ quan đổi giấy phép lái xe lưu trữ 01 năm, gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này.Bổ sung
1. Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;
c) Bản sao có chứng thực danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an hoặc bản sao hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam;
d) 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền ảnh màu xanh, kiểu chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Khi đến nhận giấy phép lái xe, người lái xe xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.
2. Cơ quan quản lý cấp giấy phép lái xe phải ghi vào hồ sơ quản lý là giấy phép lái xe đổi 01 (một) lần.
MANAGEMENT OF DRIVING TESTS AND ISSUANCE OF DRIVING LICENSES
Article 29. Management agency of driving tests and issuance of driving licenses
1. Directorate for Roads of Vietnam shall be responsible for managing tests and issuing driving licenses nationwide; Department of vehicle and driver management advise the General Director on performing functions and duties on tests and issuance of driving licenses management (hereinafter referred to as testing management agency).
2. The Services of Transport shall be responsible for managing tests and issuing driving licenses within central-affiliated cities and provinces; Offices tasked with managing driver training, driving tests, and issuance of driving licenses advice the Director of Department on performing functions and duties on tests and issuance of driving licenses management (hereinafter referred to as testing management agency).
Article 30. Directorate for Roads of Vietnam shall
1. Response to the competent authority during the consideration of issue of certificate of investment in driver testing centers prescribed in Clause 3 Article 4 of Decree No. 65/2016/ND-CP about the appropriateness of the plan of car driver testing center network.
2. Establish and adjust planning of the driver testing center network to be submitted to the Ministry of Transport for promulgation; establish forms, books for management of tests and issuance of driving licenses and make the submission to competent authorities for signing and issuance to apply nationwide.
3. Carry out irregular or regular inspection of driving test centers, ensuring accuracy of automatic marking equipment as prescribed or may temporarily stop them for remedial works in case of need; carry out inspection of tests organized in test centers, handle or report violations to competent agencies for handling according to effective regulations.
4. Study application of information technology to organization and management of tests, issuance of driving licenses; establish an information network linking the testing management agency affiliated to Directorate for Roads of Vietnam with test centers, testing management agency affiliated to the Department of Transport and driver training institutions.
5. Direct organization and implementation of driver training, driving tests, and issuance of driving licenses nationwide:
a) Provide guidance on professional knowledge about construction of test centers;
b) Develop and provide guidance on professional knowledge about public services regarding renewal of driving licenses to the Department of Transport;
c) Provide guidance on professional knowledge, instruct and supervise calibration of means and facilities of test centers as prescribed;
d) Provide instruction and professional inspection of the testing management agency affiliated to the Department of Transport;
dd) Establish training program and plan, direct and organize training and issuance of Examiner's cards to examiners across the country and keep records of examiners as prescribed; directly manage group of examiners belonging to testing management agency affiliated to Directorate for Roads of Vietnam;
e) Organize tests, issue driving licenses to learners at training institutions as assigned by the Ministry of Transport.
6. Receive and process information about renewal of driving licenses transferred by the Department of Transport; organize issuance or change of driving licenses to:
a) Drivers working for the Communist Party and State's agencies, unions, international organizations and diplomatic missions headquartered in Hanoi;
b) Drivers managed by Directorate for Roads of Vietnam.
7. Update driver’s violations to the driving license information system provided by the authority authorized to handle administrative violations.
8. Perform other duties concerning testing and issuance of driving licenses as assigned by General Director of Directorate for Roads of Vietnam.
9. Publish on the website of Directorate for Roads of Vietnam schedules and locations for organizing tests in the following month before 25th of the preceding month.
Article 31. Department of Transport shall
1. Response to the competent authority during the consideration of issue of certificate of investment in driver testing centers prescribed in Clause 3 Article 4 of Decree No. 65/2016/ND-CP about the appropriateness of the plan of car driver testing center network.
2. Organize implementation of regulations of the Ministry of Transport and instructions provided by Directorate for Roads of Vietnam on professional competence of tests and issuance of driving licenses.
3. Establish a plan for training demands, perform management and storage of records of examiners.
4. Direct construction and management of activities of local test centers.
5. Develop connecting information network with local test centers, training institutions and Directorate for Roads of Vietnam.
6. Develop implementation of public services regarding renewal of driving licenses.
7. Organize tests for learners at driver training institutions managed by the Department of Transport; In case tests are organized in test centers beyond management, the testing management agency shall make selections to have an appropriate testing plan.
8. Receive and process information about renewal, re-issuance of expired driving licenses transferred by the Directorate for Roads of Vietnam or other Department of Transport; organize renewal, re-issuance of driving licenses to drivers who have demands.
9. Update driver’s violations to the driving license information system provided by the authority authorized to handle administrative violations.
10. Perform other duties concerning testing and issuance of driving licenses as assigned by Director of Department of Transport.
11. Publish on the website of Department of Transport schedules and locations for organizing tests in the following month before 25th of the preceding month.
Article 32. Driving license form
1. Driving license forms are prescribed in Appendix 17 enclosed herewith.
2. Directorate for Roads of Vietnam shall design confidentiality, print, issue, instruct and manage use of licenses nationwide.
Article 33. Use and management of driving licenses
1. Every person is granted only 01 PET material driving license management number for licenses with permanent and limited validity period.
2. If a person want to integrate driving licenses, (s)he shall fill in the training and testing request form to grant driving license prescribed in Appendix 7 enclosed herewith or follow driving license renewal procedures as prescribed in Article 38 hereof.
3. Any driver who has an integrated driving license (license with combined permanent and limited validity period) may submit application for separation as prescribed in Article 38 hereof.
4. Drivers are only allowed to control types of cars mentioned in driving licenses.
5. Upon renewal, re-issuance of licenses or enhancement of license class, the licensing agency shall cut corner of the old license and return it to the driver for preservation.
6. Driving licenses should be brought along when driving.
7. Driving licenses may be stripped of right to enjoyment or revoked in accordance with laws.
8. Drivers holding B1 class license that need to practice as a driver or need license upgrade should attend the training course and take the tests.
9. Drivers holding B1 class (automatic transmission) license are not qualified to drive manual transmission cars, drivers are required to take further lessons and undergo practical tests for issuance of B1 class license.
10. Foreigners or overseas Vietnamese who need to drive cars in Vietnam should:
Carry out procedures on conversion into respective licenses in Vietnam if having obtained national driving licenses;
b) In case an international agreement on driving license to which Vietnam is a signatory prescribes otherwise, such international agreement shall apply.
11. Drivers holding FD, FE class licenses issued for the first time before July 01, 2009 by transport authorities may apply for FC class license if they need to drive trailer trucks or semi-trailer trucks.
12. A1, A2 class licenses issued before August 01, 1995 by police authorities, driving licenses or certificates issued by transport authorities shall be used until their expiration dates.
13. An eligible driving license is the driving license issued by Directorate for Roads of Vietnam or the Services of Transport with the template number coinciding with that in driving license information system.
14. Anyone who erases or falsifies information printed on the driving license, uses fake driving licenses or falsified records, uses another person’s lost driving licenses, commits other deceptive acts in order to be eligible for renewal, issuance or re-issuance of driving licenses shall be revoked of driving license and original profile, update the data on the driving license information system and suspended from issuance of driving licenses for 05 years since the violation is detected. If re-issuance of driving license is needed, the driver must learn and participate in tests again.
Article 34. Verification of driving license
1. When receiving a list of driving licenses that need verifying and when reissuing or replacing a driving license, Directorate for Roads of Vietnam or the Department of Transport shall study and print information about persons who apply for upgrading of license class or issuance of driving license from the driving license information system (the written verification of motor car driving license); in case the information is not available, a written request should be delivered to the licensing agency for verification; the written request for verification of driving license (see forms in Appendix 18a enclosed herewith), the written verification of driving license (see forms in Appendix 18b enclosed herewith).
2. Verification of driving license
Verification of driving licenses should be carried out immediately via telephone, email or fax and in writing afterwards;
b) Before the verification is issued, Directorate for Roads of Vietnam or the Department of Transport shall not renew or reissue the driving license, nor allow the person to retake a driving exam.
3. Deadline for verification
a) Upon receipt of the list of driving licenses proposed for verification or eligible applications as prescribed in Article 38 hereof, Directorate for Roads of Vietnam or the Department of Transport shall issue a written request for verification of granted driving licenses;
b) Upon receipt of the request for verification, Directorate for Roads of Vietnam or the Department of Transport shall provide verification of the granted driving license.
Article 35. Issuance of driving license
1. Candidates who passed the test shall be granted the driving license according to classes intended; the original copy of the driving license is required when receiving the upgraded license or reissuance of expired license as prescribed in Clause 1 Article 36 hereof.
2. Based on decisions on recognition of satisfactory test results, General Director of Directorate for Roads of Vietnam, director of the Department of Transport shall grant driving licenses to successful candidates.
The date written on the back of the driving license is the day on which the Decision on certification of successful candidate is signed.
3. The driving license shall be issued within 10 working days from the on which the test is completed.
Article 36. Re-issuance of driving license
1. Drivers whose driving licenses have expired shall
From 03 months to less than 1 year since the date of expiration, take the theory tests for re-issuance of driving license;
b) From 1 year and over since the date of expiration, participate in both theory and practical tests for re-issuance of driving license.
Applications for participation in the test are prescribed in Clause 3 Article 19 hereof.
2. Drivers whose driving licenses is lost, remaining unexpired or having expired for less than 03 months shall be considered for re-issuance of driving license.
The application includes:
a) Written request for renewal or re-issuance of driving license according to form prescribed in Appendix 19 enclosed herewith;
b) Original application in accordance with driving license (if any);
c) Health certificate issued by competent medical facilities as prescribed except for re-issuance of A1, A2, A3 class driving license with permanent validity;
d) The copy of people’s identity card, citizen’s identity card or unexpired passport for Vietnamese citizens or unexpired passport for foreigners and overseas Vietnamese.
The applicant shall be photographed when submitting the application at Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport, and must present the original copy of aforesaid documents (except for sent original documents) for comparison. The driving license shall be reissued after 02 months from the day on which the valid application is submitted, provided the license is not confiscated by a competent authority or the driver’s name is not on the list of the management authority.
3. Drivers whose driving license are lost, expired for more than 03 months with his/her name included in testing management agencies’ records should attend following tests if his/her license has not been confiscated or handled by competent agencies after two months since submission of the application:
a) Take the theory test again if the old license has expired from 03 months to less than 01 year;
b) Participate in both theory and practical tests if the old license has expired from 01 year and over.
Applications for participation in the test are prescribed in Clause 4 Article 19 hereof.
4. The licensing agency shall send a written notification on cancelling the old driving license to relevant authorities when re-issuing a new license.
5. The date written on the back of the reissued driving license is the date of the old driving license.
6. The deadline for reissuing the driving license is similar to that for issuing a new one.
7. Candidates who need reviews must register with driver training institutions for instructions, pay a fee as prescribed and are exempt from going through the training program.
8. Any driver whose driving license is still unexpired but its original records are lost and have his/her name included in testing management agencies’ records may re-establish the original records if he/she has demands.
The candidate shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport (where the driving license was granted). The application includes:
a) Written request according to forms prescribed in Appendix 19 enclosed herewith;
b) Copy of unexpired driving license, people’s identity card, citizen’s identity card or passport.
The licensing agency shall inspect, confirm, affix seal and specify number, class of the granted driving license, date of tests (If any), name of the training institution (if any) on top right corner of the written request and return to the driver for preservation instead of original records.
Article 37. Renewal of driving license
1. Driving license made of hard copy is encouraged to be changed into driving license made of PET material before December 31, 2020.
2. Any person whose driving license remains valid shall renew before expiry date; any person whose driving license remains valid but is damaged may apply for renewal.
3. Any driver reaching 55 (male) and 50 (female) years of age and holding E class license shall be considered for renewal of license from D class and under if he/she has demands and is healthy enough.
4. If year of birth, full name, or middle name specified in the driving license shows deviation from the people’s identity card or citizen’s identity card, the license management agency shall carry out procedures on renewal of driving license in accordance with information specified in the people’s identity card/citizen’s identity card.
5. Subjects eligible for renewal of driving license:
Vietnamese people, foreigners who have trained, tested and obtained driving licenses in Vietnam;
b) Drivers whose driving licenses issued by transport authorities are damaged;
c) Vietnamese people, foreigners residing long term in Vietnam who have obtained driving licenses in Vietnam may apply for renewal if they have demands;
d) Drivers with military driving licenses still unexpired when being discharge (demobilized, retired, changed job, labor contract expired...) may apply for renewal if they have demands;
dd) Retired police officials and soldiers having driving licenses issued after July 31, 1995 by police authorities and remaining valid may apply for renewal if they have demands after retirement or job changing;
e) Drivers working in public security whose driving licenses issued before August 01, 1995 are damaged may apply for renewal if they have demands and their names are in the database;
g) Foreigners residing, working and studying in Vietnam for at least 03 months, having Diplomatic or Official Identity Card, Permanent Residence Card, Temporary Residence Card, stay permits and unexpired native driving licenses may apply for renewal with corresponding driving licenses of Vietnam if they wish to drive in Vietnam;
h) Foreign tourists driving overseas-registered cars into Vietnam and having unexpired native driving licenses may apply for renewal with corresponding driving licenses of Vietnam if they wish to drive in Vietnam;
i) Vietnamese people (Vietnamese nationality) having unexpired driving licenses issued by other countries while residing, working and studying there may apply for renewal with corresponding driving licenses of Vietnam if they wish to drive in Vietnam.
6. Following cases are ineligible for renewal of driving licenses:
a) Temporary foreign driving licenses, international driving licenses, foreign driving licenses, driving licenses issued by the army or police that have been expired and are suspected of being falsified or so damaged that cannot be identified; suspicious foreign driving licenses that cannot be verified;
b) Driving licenses issued by transport authorities but not included in the driving license information system, list of candidates granted driving licenses (management book);
c) Period from military discharge decision to the implementation of procedures on renewal of driving licenses issued by the Ministry of National Defense in excess of 06 months;
d) Persons who are not as healthy as prescribed.
7. Validity period and vehicle classes eligible for driving:
a) Validity period of Vietnamese driving licenses issued to foreigners should be in compliance with validity specified in the entry visa or temporary residence card, foreign driving license but not exceed the validity as prescribed in laws on Vietnamese driving licenses;
b) Validity period of Vietnamese driving licenses issued to foreign tourists driving foreign-registered cars into Vietnam should comply with the duration of the tour in Vietnam (from entry to exit) but not exceed the validity as prescribed in laws on Vietnamese driving licenses.
For foreign tourists driving cars into Vietnam without passport and foreign driving licenses, renewal of driving licenses may be based on the Ministry of Public Security’s entry/exit list and a translation of the driving license (accompanied by a copy of the foreign driving license). Driving licenses are only issued to people who actually enter Vietnam after checking foreign driving license and passport;
c) National driving licenses issued to multiple-class drivers (drivers who can drive multiple car classes) may be changed into driving licenses to drive respective car classes in Vietnam;
d) A military driving license that enable a person to drive various classes of vehicle may be replaced with driving licenses issued by transport authorities to drive corresponding classes of vehicle; F class military driving license shall be changed in to C class driving license issued by transport authorities.
8. Time limit for renewal of driving license:
No more than 05 working days since the receipt of applications as prescribed;
b) Upon renewal of driving license, the licensing agency shall cut corner of the old license and return it to the driver for preservation (except for foreign driving license).
Article 38. Procedures on renewal of driving licenses issued by transport authorities
The candidate shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport. The application includes:
1. Written request for renewal of driving license according to form prescribed in Appendix 19 enclosed herewith;
2. Health certificates issued by competent medical facilities as prescribed, except for:
A1, A2, A3 class license holders;
b) Persons who need to separate driving licenses with limited and unlimited validity periods combined.
3. The copy of driving licenses, people’s identity card, citizen’s identity card or unexpired passport for Vietnamese citizens or unexpired passport for foreigners and overseas Vietnamese.
The applicant shall be photographed when submitting the application for renewal and must present the original copy of aforesaid documents (except for sent original documents) for comparison.
Article 39. Procedures on renewal of driving licenses issued by the Ministry of National Defense
The candidate shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport. The application includes:
1. Written request for renewal of driving license according to form prescribed in Appendix 19 enclosed herewith.
2. A copy of military discharge decision within 06 months since it is signed by chief of regiment and over or the decision terminating the labor contract within 06 months since it is signed by competent authority of a business servicing national defense and security.
3. Health certificate issued by competent medical facilities as prescribed except for renewal of A1, A2, A3 class driving license.
4. The copy of unexpired military driving license, people’s identity card, citizen’s identity card or unexpired passport for Vietnamese citizens or unexpired passport for foreigners and overseas Vietnamese.
The applicant shall be photographed when submitting the application for replacement and must present the original copy of aforesaid documents (except for sent original documents) for comparison.
Applications for renewal of military driving licenses are original records including documents as specified in Clauses 1 and 2, this Article and corner-cut military driving license is returned to the driver for preservation.
Article 40. Procedures on renewal of driving licenses issued by public security
1. Applications for renewal of motorbike driving licenses issued before August 01, 1995 by public security:
The candidate shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport. The application includes:
Written request for renewal of driving license according to form prescribed in Appendix 19 enclosed herewith;
b) The copy of driving license, people’s identity card, citizen’s identity card or unexpired passport for Vietnamese citizens or unexpired passport for foreigners and overseas Vietnamese.
c) Original documents (if any);
The applicant shall be photographed when submitting the application for replacement and must present the original copy of aforesaid documents (except for sent original documents) for comparison.
2. Applications for renewal of driving licenses issued from August 01, 1995 by public security:
The candidate shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport. The application includes:
Written request for renewal of driving license according to form prescribed in Appendix 19 enclosed herewith;
b) Copy of decision on retirement or discharge issued by competent authority;
c) Health certificate issued by competent medical facilities as prescribed except for renewal of A1, A2, A3 class driving license;
d) The copy of driving licenses issued by public security, people’s identity card, citizen’s identity card or unexpired passport for Vietnamese citizens or unexpired passport for foreigners and overseas Vietnamese.
The applicant shall be photographed when submitting the application for replacement and must present the original copy of aforesaid documents (except for sent original documents) for comparison.
Applications for renewal of police force driving licenses are original records including documents as specified in Points a and b, Clause 2, this Article and corner-cut police force driving license returned to the driver for preservation.
Article 41. Procedures on renewal of foreign driving licenses
1. The candidate shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport (where the residence is registered). The application includes:
Written request for renewal of driving license (Vietnamese citizens shall use the form in Appendix 19 enclosed herewith, foreigners shall use the form in Appendix 20 enclosed herewith);
b) A written translation of the driving license in Vietnamese guaranteed in quality by notary office or Embassy, Consulate in Vietnam where the translator works, affixed with a stamp on adjoining edges of pages and copy of the driving license; in case of any question found, the licensing agency shall issue a written request to the Embassy or Consulate for verification;
c) The copy of passport (passport number, full name, passport photo, validity period and page of entry visa to Vietnam), people’s identity card, citizen’s identity card issued by the Ministry of Foreign Affairs of Vietnam or a photocopy of the Permanent Residence Card, Temporary Residence Card, stay permits or the papers proving the foreigner’s long-term residence in Vietnam; in case of any question found, the licensing agency shall issue a written request to the Ministry of Foreign Affairs, the Immigration Department affiliated to the Ministry of Public Security and the Immigration Office affiliated to the Public Security station at the provinces for verification.
The applicant shall be photographed when submitting the application for replacement and must present the original copy of aforesaid documents (except for sent original documents) for comparison.
2. Applications for renewal of driving licenses returned to drivers by the licensing agency are original records including documents as prescribed in Clause 1, this Article and foreign driving license.
3. Applications for renewal of driving licenses for foreigners not permanently residing in Vietnam are stored for 01 years by the licensing agency including documents as prescribed in Clause 1 this Article.
Article 42. Procedures on renewal of foreign driving licenses issued to foreign tourists driving cars into Vietnam
1. The candidate shall send a set of application in person to the Department of Transport. The application includes:
Written request for renewal of driving license according to form prescribed in Appendix 20 enclosed herewith;
b) A written translation of the driving license in Vietnamese guaranteed in quality by notary office or Embassy, Consulate in Vietnam where the translator works, affixed with a stamp on adjoining edges of pages and copy of the driving license; in case of any question found, the licensing agency shall issue a written request to the Embassy or Consulate for verification;
c) Certified true copy of the entry-exit registration list made by the Ministry of Public Security or the copy of passport that shows passport number, full name, passport photo, validity period and page of entry visa to Vietnam;
d) 01 color 3 cm x 4 cm photo with blue background like those used in ID card.
The applicant must present the original copy of aforesaid documents (except for sent original documents) for comparison.
2. The licensing agency shall note “Driving license is renewed for the first time” in its management records.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Điều 21. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Điều 30. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 31. Sở Giao thông vận tải
Điều 34. Xác minh giấy phép lái xe
Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe
Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Điều 4. Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 6. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 10. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 11. Sở Giao thông vận tải
Điều 13. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Điều 4. Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 6. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
Điều 10. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 11. Sở Giao thông vận tải
Điều 13. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
Điều 14. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
Điều 15. Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Điều 20. Bảo lưu kết quả sát hạch
Điều 21. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
Điều 27. Công nhận kết quả sát hạch
Điều 28. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
Điều 30. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 31. Sở Giao thông vận tải
Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
Điều 45. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe
Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 45. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe