Chương II Thông tư 12/2017/TT-BGTVT: Sát hạch lái xe
Số hiệu: | 12/2017/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Trương Quang Nghĩa |
Ngày ban hành: | 15/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2017 |
Ngày công báo: | 09/05/2017 | Số công báo: | Từ số 321 đến số 322 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không bắt buộc người dân đổi bằng lái xe sang thẻ PET
Đây là điểm mới đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Theo đó, khuyến khích người dân đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET trước ngày 31/12/2020.
(Hiện nay, Điều 57 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT bắt buộc phải đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET).
Ngoài ra, Thông tư 12 quy định mỗi người được cấp 1 Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET dùng chung cho cả giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
- Trường hợp cá nhân có 2 giấy phép lái xe riêng mà có nhu cầu tích hợp thì làm thủ tục đổi giấy phép theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
- Trường hợp đã có giấy phép lái xe tích hợp mà có nhu cầu tách riêng thì làm thủ tục tách giấy phép theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2017 và thay thế Thông tư 58.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan; báo cáo về Sở Giao thông vận tải và Tổng cục đường bộ Việt Nam khi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch hoạt động không chính xác, không ổn định hoặc khi thay đổi thiết bị, phương tiện dùng cho sát hạch để xử lý kịp thời.
2. Phối hợp và tạo mọi điều kiện để các cơ sở đào tạo lái xe đưa học viên đến ôn luyện và các Hội đồng sát hạch tổ chức sát hạch thuận tiện, đúng kế hoạch.
3. Chấp hành và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, kiểm chuẩn trung tâm sát hạch lái xe.
4. Công khai mức thu phí sát hạch và giá các dịch vụ khác.
5. Bảo đảm an toàn cho các kỳ sát hạch lái xe; phối hợp các đơn vị, cơ quan liên quan giải quyết khi có các vụ việc tai nạn, mất an toàn xảy ra.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, công khai lịch sát hạch trên Trang thông tin điện tử của trung tâm sát hạch, lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch theo quy định.
7. Nối mạng thông tin quản lý với Tổng cục đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải. Bổ sung
1. Đối với người dự sát hạch lái xe lần đầu
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng A4, B1, B2 và C;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;
b) Chứng chỉ đào tạo nâng hạng;
c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng.
3. Đối với người dự sát hạch lại do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng theo quy định
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao giấy phép lái xe hết hạn.
4. Đối với người dự sát hạch lại do bị mất giấy phép lái xe
Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
b) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của cơ quan tiếp nhận;
c) Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).
Người dự sát hạch được quyền bảo lưu một lần trong thời gian 01 năm đối với nội dung sát hạch đã đạt yêu cầu của kỳ sát hạch trước, nếu muốn dự sát hạch phải bảo đảm các điều kiện quy định đối với người học tại Điều 7; hồ sơ dự sát hạch tại Điều 19 của Thông tư này và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước.
1. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động (sau đây gọi là trung tâm sát hạch).
2. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 và A4 ở các đô thị từ loại 2 trở lên phải được thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện hoạt động; các địa bàn khác thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng mục công trình cơ bản, phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch và xe cơ giới dùng để sát hạch của từng hạng giấy phép lái xe theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
3. Nội dung sát hạch cấp giấy phép lái xe
a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe, ngoài ra còn có nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải (đối với giấy phép lái xe hạng A3, A4); cấu tạo và sửa chữa thông thường, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô hạng B1); cấu tạo và sửa chữa thông thường, nghiệp vụ vận tải, đạo đức người lái xe (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B2 trở lên).
Người dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết.
b) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2
Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề.
c) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A3, A4
Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại.
d) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D và E
Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch như: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B1, B2 và C thực hiện ghép xe dọc; hạng B1, B2 và D, E thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc.
đ) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng FB2, FD và FE
Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại.
e) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với hạng FC
Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.
g) Sát hạch thực hành lái xe trên đường: người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên.
4. Việc tổ chức sát hạch lái xe được thực hiện như sau:
a) Sát hạch lý thuyết đối với hạng A1 ở các đô thị từ loại 2 trở lên thực hiện trên máy vi tính; các địa bàn khác thực hiện trắc nghiệm trên giấy hoặc trên máy vi tính; phòng sát hạch lý thuyết có camera giám sát quá trình sát hạch;
b) Sát hạch lý thuyết đối với các hạng A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E và các hạng F thực hiện trên máy vi tính; phòng sát hạch lý thuyết có camera giám sát và công khai quá trình sát hạch;
b) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng A1, A2 ở các đô thị từ loại 3 trở lên phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; các địa bàn khác có khoảng cách đến trung tâm đô thị từ loại 3 trở lên dưới 100 km phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động từ ngày 01 tháng 7 năm 2018;
d) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng F thực hiện tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch có đủ điều kiện thuộc trung tâm sát hạch lái xe;
đ) Sát hạch thực hành lái xe trong hình đối với các hạng B1, B2, C, D, E thực hiện tại trung tâm sát hạch có thiết bị chấm điểm tự động, không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch;
e) Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông áp dụng đối với các hạng B1, B2, C, D, E và F;
g) Sát hạch thực hành lái xe trên đường đối với các hạng B1, B2, C, D và E phải sử dụng thiết bị chấm điểm tự động và có một sát hạch viên trên xe.
5. Tổng cục đường bộ Việt Nam hướng dẫn cụ thể quy trình sát hạch lái xe.
Cơ quan quản lý sát hạch thực hiện các công việc sau:
1. Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng A1, A2
a) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A1, A2 do cơ sở đào tạo gửi;
b) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện người dự sát hạch theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này;
c) Trình Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch; thành lập Tổ sát hạch.
2. Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F
a) Tiếp nhận báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, Phụ lục 3b và Phụ lục 3c ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiếp nhận báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) của cơ sở đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 11a và Phụ lục 11b ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo 2 gửi bằng đường bưu chính và truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe về Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải trước kỳ sát hạch 07 ngày làm việc;
c) Kiểm tra hồ sơ và điều kiện người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Thông tư này và người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) và có bản xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe);
Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 11c ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Dự kiến kế hoạch sát hạch và thông báo cho cơ sở đào tạo và người dự sát hạch;
đ) Trình Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải duyệt và ra quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; thành lập Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục 12a ban hành kèm theo Thông tư này và danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng theo mẫu quy định tại các Phụ lục 12b và Phụ lục 12c ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với việc sát hạch để cấp lại giấy phép lái xe do bị quá hạn, bị mất
a) Rà soát, kiểm tra các điều kiện theo quy định tại Điều 36, lập danh sách thí sinh dự sát hạch lại theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này, trình Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định tổ chức cùng với kỳ sát hạch lái xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; trường hợp chưa có kỳ sát hạch lái xe phù hợp, có thể thành lập Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe theo quy định (thành phần Hội đồng, Tổ sát hạch không có thành viên của cơ sở đào tạo);
b) Đối với địa phương chưa có trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2: nếu chỉ có thí sinh sát hạch lại lý thuyết thì có thể tổ chức sát hạch tại địa phương theo bộ đề hoặc phần mềm sát hạch do Tổng cục đường bộ Việt Nam chuyển giao; nếu sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành thì phải sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe của địa phương khác theo quy định.
1. Hội đồng sát hạch do Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập
a) Hội đồng làm việc phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch hội đồng;
b) Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.
2. Thành phần của Hội đồng sát hạch
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo Sở Giao thông vận tải hoặc người đại diện của Cơ quan quản lý sát hạch, có giấy phép lái xe ô tô, có kiến thức về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, được Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ủy quyền;
b) Các ủy viên gồm: Giám đốc trung tâm sát hạch lái xe, Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe, Tổ trưởng Tổ sát hạch và ủy viên thư ký; ủy viên thư ký là người của Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch
a) Chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;
c) Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch;
d) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;
đ) Lập biên bản xử lý các vi phạm quy định sát hạch theo quyền hạn được giao và báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
e) Yêu cầu cơ sở đào tạo và người dự sát hạch bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn (do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra) trong quá trình sát hạch lái xe trong hình;
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;
h) Gửi, lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch lái xe và Cơ quan quản lý sát hạch.
1. Tổ sát hạch do Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải thành lập.
a) Tổ sát hạch chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2 chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Cơ quan quản lý sát hạch;
b) Tổ sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.
2. Tổ sát hạch gồm Tổ trưởng và các sát hạch viên
a) Tổ trưởng là sát hạch viên và là người của Cơ quan quản lý sát hạch thuộc Sở Giao thông vận tải hoặc Tổng cục đường bộ Việt Nam; khi thực hiện nhiệm vụ tại kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái xe ô tô;
b) Sát hạch viên là người của Tổng cục đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải (trừ thanh tra viên, công chức thanh tra) và giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe. Giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe phải có thâm niên giảng dạy và đóng bảo hiểm xã hội liên tục tối thiểu 03 năm, không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo.
3. Tiêu chuẩn của sát hạch viên
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên. Đối với sát hạch viên đã có thẻ trước ngày Thông tư này có hiệu lực, nếu chưa đáp ứng được tiêu chuẩn này, sau 03 năm phải hoàn thiện để đáp ứng;
c) Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch ít nhất 03 năm;
d) Được tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên.
4. Thẻ sát hạch viên có thời hạn 03 năm, theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Nhiệm vụ của Tổ sát hạch
a) Kiểm tra phương tiện, trang thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo đảm an toàn trong quá trình sát hạch;
b) Yêu cầu thí sinh chấp hành nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch;
c) Lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc báo cáo Hội đồng sát hạch;
d) Sát hạch, tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch hoặc Cơ quan quản lý sát hạch (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2);
đ) Sát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch. Bổ sung
1. Họp Hội đồng sát hạch và khai mạc kỳ sát hạch
a) Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có), phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong kỳ sát hạch;
b) Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.
2. Sát hạch theo nội dung, quy trình sát hạch.
3. Kết thúc kỳ sát hạch
a) Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có), Tổ trưởng Tổ sát hạch báo cáo kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 15a ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô các hạng A1, A2: Tổ trưởng Tổ sát hạch tổ chức họp các thành viên của Tổ sát hạch, Giám đốc cơ sở đào tạo lái xe, Tổ giám sát (nếu có) thông qua kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch. Trưởng Cơ quan quản lý sát hạch ký tên và đóng dấu xác nhận vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của người dự sát hạch trúng tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 15b ban hành kèm theo Thông tư này.
Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe là hồ sơ gốc, giao cho người trúng tuyển kỳ sát hạch tự bảo quản.
1. Căn cứ tình hình thực tế, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức giám sát đột xuất kỳ sát hạch.
2. Cán bộ giám sát kỳ sát hạch là công chức thanh tra thuộc Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc công chức thanh tra, thanh tra viên thuộc Sở Giao thông vận tải. Số lượng người giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô là 02 người, sát hạch lái xe ô tô là 03 người, trong đó cử một thanh tra viên làm Tổ trưởng.
3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ sát hạch, người giám sát phải mặc trang phục theo quy định.
4. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch có lắp thiết bị chấm điểm tự động
a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch; bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;
b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng người dự sát hạch trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát hạch lý thuyết;
c) Giám sát việc thực hiện đúng đoạn đường cho phép tổ chức sát hạch lái xe trên đường; theo dõi, thu nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch;
d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập, không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát hạch, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên.
5. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi sát hạch lái xe tại các trung tâm sát hạch chưa lắp thiết bị chấm điểm tự động
Ngoài nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, d khoản 4 Điều này phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu.
6. Quyền hạn của Tổ giám sát
a) Khi phát hiện sai phạm phải lập biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;
b) Báo cáo Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải để xem xét, xử lý.
7. Kết thúc kỳ sát hạch, Tổ trưởng Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
Cơ quan quản lý sát hạch rà soát, tổng hợp kết quả, trình Tổng cục trưởng tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 16a và Phụ lục 16b ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Sau mỗi kỳ sát hạch, Cơ quan quản lý sát hạch chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:
a) Danh sách học viên (báo cáo 1);
b) Danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2);
c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh;
d) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe;
đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;
e) Biên bản phân công nhiệm vụ của Tổ sát hạch lái xe;
g) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;
h) Danh sách thí sinh vắng, trượt kỳ sát hạch;
i) Quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;
k) Danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe;
l) Các tài liệu khác có liên quan đến kỳ sát hạch.
2. Cơ sở đào tạo lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Tài liệu tại các điểm a, b, c, d, g, h, i, k khoản 1 Điều này;
b) Lưu trữ, bảo quản bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình của từng kỳ sát hạch có đầy đủ chữ ký của người dự sát hạch và sát hạch viên;
c) Lưu trữ, bảo quản biên bản sát hạch thực hành lái xe trên đường của từng kỳ sát hạch, gồm: chữ ký của người dự sát hạch tại phiếu in kết quả trên ô tô sát hạch và biên bản sát hạch thực hành lái xe trên đường có chữ ký của sát hạch viên.
3. Trung tâm sát hạch lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều này;
b) Danh sách, kết quả sát hạch lý thuyết;
c) Danh sách, kết quả sát hạch thực hành lái xe trong hình;
d) Danh sách, kết quả sát hạch trên đường;
đ) Dữ liệu giám sát phòng sát hạch lý thuyết.
4. Người dự sát hạch tự bảo quản hồ sơ lái xe.
5. Thời gian lưu trữ hồ sơ
a) Không thời hạn đối với các tài liệu quy định tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều này;
b) 05 năm đối với các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1; các điểm b, c, d khoản 3 Điều này;
c) 01 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
d) 02 năm đối với bài thi tốt nghiệp cuối khóa và các tài liệu còn lại;
đ) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành.Bổ sung
DRIVING TESTS
Section 1. DRIVING TEST CENTERS
Article 18. Responsibilities of driving test centers
1. Ensure availability of facilities, inspecting and marking equipment as prescribed to carry out the tests accurately and objectively; make report to the Department of Transport and Directorate for Roads of Vietnam in case the equipment, vehicles used for the tests malfunction or need changing.
2. Cooperate and create favorable conditions for driver training institutions to send learners to the center for reviews and practice and for the Testing council to carry out the tests conveniently and as planned.
3. Comply and cooperate with competent agencies in organizing inspection of driving test centers.
4. Make public disclosure of test fees and other service fees.
5. Ensure safety for driving tests; cooperate with relevant units and agencies in handling any accidents or unsafety arising.
6. Carry out reporting and publishing test calendars on the website of the center, store test results as prescribed.
7. Connect information network to Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport.
Section 2. DRIVING TEST CANDIDATES
Article 19. Driving test application
1. Candidates participating for the first time
Driver training institutions shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport. The application includes:
Documents as prescribed in Clause 1 Article 9 hereof;
b) Primary-level certificates or training certificates with respect to A4, B1, B2 and C class candidates;
c) List of candidates proposed by driver training institutions.
2. Candidates applied for license upgrade to class B1, B2, C, D, E and F:
Driver training institutions shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport. The application includes:
Documents as prescribed in Clause 2 Article 9 hereof;
b) License upgrade training certificate;
c) List of candidates proposed by driver training institutions.
3. Candidates who request re-issuance of driving licenses due to expiration of their previous licenses
The candidate shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport. The application includes:
Documents as prescribed in Point b, c and d of Clause 1 Article 9 hereof;
b) Written request for renewal or re-issuance of driving license according to form prescribed in Appendix 19 enclosed herewith;
c) Copy of the expired driving license.
4. Candidates who lost their previous licenses
The candidate shall send a set of application in person to Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport. The application includes:
Documents as prescribed in Point b, c and d of Clause 1 Article 9 hereof;
b) Written request for renewal or re-issuance of driving license according to form prescribed in Appendix 19 enclosed herewith specifying the date on which the application is received;
c) Original application of the lost driving license (if any).
Article 20. Reservation of driving test results
Candidates may reserve qualified results of previous test once in a year. When the candidate wishes to take the remaining tests, (s)he must satisfy the conditions in Article 7, present the documents in Article 19 hereof and have his name in the list of absent and failed candidates in the previous test made by the exam council or group of examiners.
Section 3. DRIVING TEST PROCEDURES
Article 21. Content and procedure of driving test
1. Driving tests for issuance of driving licenses must be organized in driving test centers qualified for operation (hereinafter referred to as ‘test centers’).
2. Driving tests for issuance of A1, A2, A3 and A4 class licenses in urban areas from class 2 and over must be organized in test centers qualified for operation; in other areas, driving tests may be organized in test yards which basic infrastructure available, theoretical test rooms, test yards and motor cars used for tests in accordance with national technical regulations on driving test centers.
3. Content of driving tests
Theory tests include questions relating to Law on road traffic, driving techniques, common structures and repairs, transport profession (for A3, A4 class licenses); common structures and repairs, driving ethics (for B1 class license); common structures and repairs, transport profession, driving ethics (for licenses for B2 class and over).
Candidates who take A1 class license test and have the driving permit granted by transport authorities are exempted from theory tests.
b) Practical tests on situational diagrams for A1, A2 classes
Candidates shall control their cars through four test lessons: driving through 8 diagram, through a straight line, through roads with marks of obstacles, through rough roads.
c) Practical tests on situational diagrams for A3, A4 classes
Candidates shall drive forward and backward through a zigzag.
d) Practical tests on situational diagrams for B1, B2, C, D and E classes
The candidate must follow the procedure and drive through the tests arranged in the test center such as depart, give way to pedestrians, stop and start the car on the slope, turn 90 degrees, drive through cross-roads with traffic lights, drive through winding roads, pull over at a parking lot (vertical position for B1, B2 and C classes; and horizontal position for B1, B2, D and E classes), make a temporary stop at intersection with railway, handle dangerous situations, shift on flat roads, ending;
dd) Practical tests on situational diagrams for FB2, FD and FE classes
Candidates shall drive through a diagram with 05 standard piles and return.
e) Practical tests on situational diagrams for FC class
Candidates shall take 02 tests: drive through a diagram with 05 standard piles and return; vertical parking.
g) Practical tests on road: Candidates shall control their cars, handle situations on the road and take orders from the examiner.
4. Organization of driving tests is carried out as follows:
Theory tests for A1 class in urban areas from class 2 and over shall be done on computers; in other areas, theory tests shall be done on papers or computers; cameras shall be set up to monitor the test;
Theory tests for A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E and F classes shall be done on computers; cameras shall be set up to monitor the test;
c) Practical test on situational diagrams for A1, A2 classes in urban areas from class 3 and over shall apply the automatic marking equipment; areas with distance from the center of class 3 urban area under 100 km must use automatic marking equipment from July 01, 2018;
d) Practical test on situational diagrams for F class shall be carried out in qualified test centers or test yards;
dd) Practical test on situational diagrams for B1, B2, C, D and E classes shall be carried out in test centers with automatic marking equipment; examiners do not sit on the testing vehicle
e) Practical tests on roads applied for B1, B2, C, D, E and F classes;
g) Practical test on situational diagrams for B1, B2, C, D and E classes shall be carried out in test centers with automatic marking equipment and have an examiner on the testing vehicle.
5. Directorate for Roads of Vietnam shall provide specific instructions on the driving test procedures.
Article 22. Preparation for the test
The testing administration board shall:
1. Tests for A1, A2 classes
Receive registration for tests for A1, A2 classes sent by the training institution;
b) Examine candidates’ profiles and applications as prescribed in Article 19 and 20 hereof;
c) Submit to General Director of Directorate for Roads of Vietnam or Director of Department of Transport for decision on organization of driving tests; establish a supervisor team.
2. Tests for A3, A4, B1, B2, C, D, E and F classes
a) Receive registration for driving tests, lists of learners (report 1), lists of driving licenses requested for verification sent by training institution according to forms as prescribed in Appendices 3a, 3b and 3c enclosed herewith;
b) Receive written requests for the organization of driving test and list of candidates (report 2) sent by training institutions according to forms prescribed in Appendices 11a and 11b enclosed herewith. Report 2 shall be sent by post and transmitted through the driving license information system to Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport at least 07 working days before the test;
c) Examine candidates’ profiles and applications for issuance of A3, A4, B1, B2, C, D, E and F class driving licenses as prescribed in Article 19 and 20 hereof. Candidates must have their names in the list of learners (report 1), list of candidates (report 2) and a verification of granted licenses (in case of license upgrade);
Persons who are assigned to examine candidates’ applications must cooperate with training institutions in establishing written records of test as prescribed in Appendix 11c enclosed herewith.
d) Provide a testing plan, notify training institutions and candidates;
dd) Submit to General Director of Directorate for Roads of Vietnam or Director of Department of Transport for decision on organization of driving tests; establish testing council and testing team according to forms prescribed in Appendix 12a enclosed herewith and the list of candidates according to forms in Appendices 12b and 12c enclosed herewith.
3. Candidates who request re-issuance of driving licenses due to expiration of their previous licenses
a) Check and examine requirements as prescribed in Article 36, establish the list of candidates according to forms in Appendix 13 enclosed herewith and make submission to General Director of Directorate for Roads of Vietnam or director of the Services of Transport for decision on organization of the test at the same time as the tests as prescribed in Clauses 1, 2 hereof; in case appropriate tests are not available, a testing council or testing team may be established as prescribed (composition of testing council or testing team does not include members of training institution);
b) Localities without class 1, class 2 driving test centers: the test maybe organized at the province using the exam questions or test software provided by Directorate for Roads of Vietnam; if both practical and theory tests are required, such tests must be organized in a driving test center in another province as prescribed.
1. The testing council is established by the General Director of Directorate for Roads of Vietnam or the Director of Department of Transport.
When working, at least 2/3 of the members must participate and under the majority rule; if an agreement cannot be reached, the decision shall be made by the President of the council;
b) The council shall be dissolved at the end of the testing.
2. Composition of the testing council
The president of the council is the head of Department of Transport or the representative of the testing administration board who have a driving license and knowledge about training, testing and issuance of driving licenses authorized by Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport;
b) The members include: directors of driving test centers, heads of training institutions; heads of the testing team and a secretary; the secretary is from the testing administration board affiliated to the Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport.
3. Responsibility of the testing council
Direct the inspection and completion of conditions for organization of driving tests;
b) Assign and arrange the plan of implementation of tests;
c) Provide and instruct testing regulations, test fees and charges, issuance of driving licenses and other necessary provisions to examiners and candidates;
d) Organize tests as prescribed;
dd) Record and handle violations of the tests within authority and report to competent agencies;
e) Request training institutions and candidates to make compensations for any loss caused by accident (due to candidates’ mistakes) during diagram tests;
g) Compile test results and countersign the written record;
h) Transfer and store documents, materials of tests at training institutions, driving test centers and testing administration board.
1. The testing team is established by the General Director of Directorate for Roads of Vietnam or the Director of Department of Transport.
The testing team is directed by the Testing council. The testing team that grants A1, A2 class licenses shall be directed by the testing administration board;
b) The testing team shall be dissolved at the end of the testing.
2. The testing team includes a head and examiners
a) Head of the team is an examiner who is from the testing administration board affiliated to the Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport; the examiner’s card must be available during the driving test;
b) Examiners are people from Directorate for Roads of Vietnam, the Services of Transport (except for inspectors, inspecting officials) and instructors from driver training institutions; Instructors from driver training institutions must have seniority in teaching and have paid insurance for at least 03 straight years and are not allowed to test learners from the training institution.
3. Standard of examiners
Good ethics;
b) Have college degrees or over. Examiners who have had cards before this Circular takes effect must meet the standards after 03 years if they currently fail to meet the standards;
c) Have a driving license corresponding to the class of testing vehicles at least 03 years;
d) Receive professional operation of tests and be granted the examiner’s card by the General Director of Directorate for Roads of Vietnam.
4. The validity period of Examiner’s card is 03 years according to forms prescribed in Appendix 14 enclosed herewith.
5. Responsibility of the testing team
Inspect facilities, marking equipment, test yards and methods to ensure safety in test process;
b) Request the candidates to comply with the testing rules and regulations; do not allow unauthorized people to enter the testing room or testing yard;
c) Record and handle violations of rules within duties and authority or report to the testing council;
d) Organize tests, aggregate, assess and report to the test council or testing administration board (for A1, A2 class licenses);
dd) Examiners shall be responsible for test results. Head of the testing team shall be responsible for general results of the tests;
Article 25. Order of organization of tests
1. Testing council’s meeting and test opening ceremony
a) Before the test is organized, head of the Testing council shall organize meetings with the Testing council, testing team and supervisory team (if any), assign duties to individual members during the test;
b) Organize test opening ceremony to announce decision to organize the test, disseminate test-related issues to candidates.
2. Organize the tests in accordance with aforesaid content and procedure
3. End of test
a) For A3, A4, B1, B2, C, D, E and F class tests, head of the Testing council shall organize meetings with the Testing council, testing team and supervisory team (if any). Head of the testing team shall report test results and sign in the written record of general result. Head of the testing council shall sign and affix seal on the written record of the general result of successful candidates according to forms prescribed in Appendix 15a enclosed herewith;
b) For A1, A2 class tests, head of the testing team shall organize meetings with its members, director of driver training institutions and supervisory team (if any) to ratify test results and sign in the written record of general result. Head of testing administration board shall sign and affix seal on the written record of the general result of successful candidates according to forms prescribed in Appendix 15b enclosed herewith.
The written record of general result is the original document and is delivered to the successful candidate for self-preservation.
1. Based on actual circumstances, Directorate for Roads of Vietnam and Department of Transport shall organize the unexpected test supervision.
2. Test supervisors are investigating officials from Directorate for Roads of Vietnam or inspectors, investigating officials from the Department of Transport. Number of supervisors for motorbike driving tests is 02, for car driving tests is 03, one inspector of which is appointed as head.
3. Supervisor must wear uniform as prescribed when supervising the test.
4. Tasks of the supervisor team in test centers with marking equipment installed
a) Supervise the compliance with test content and procedure by the Testing council, testing team and ensure public disclosure, objectivity and transparency during the test;
b) Supervise examination of candidate identity before entering theory test rooms, diagram and road practical tests; unauthorized persons are not allowed to enter theory test rooms;
c) Supervise the on-road test: ensure the adherence to testing routes, monitor and collect information about the test;
d) Supervisors shall work independently without entering theory test rooms, getting on test cars or replacing the examiner’s duties.
5. Tasks of the supervisory team in test centers without marking equipment installed
Apart from the tasks mentioned in Points a, b, d Clause 4 of this Article, the preparation of questions for the theory test must be supervised.
6. Authority of the supervisory team
Upon detection of violations, request the testing council and testing team for handling as prescribed;
b) Report to the General Director of Directorate for Roads of Vietnam or the Director of Department of Transport for consideration and handling.
7. At the end of the test, the chief supervisor shall send a written report on the supervision result to the General Director of Directorate for Roads of Vietnam or Director of Department of Transport.
Article 27. Recognition of driving test results
Testing administration board shall check, compile results and make the submission to General Director of Directorate for Road of Vietnam or director of the Department of Transport for making decision on recognition of passing the test accompanied by the list of successful candidates to be granted driving licenses according to forms in Appendices 16a and 16b enclosed herewith.
Article 28. Storage of records of test results
1. After each test, the testing administration board shall be responsible for storing records of tests including:
a) List of learners (Report 1);
b) List of candidates (Report 2);
c) Inspection record for candidates’ applications;
d) Decisions to organize driving tests;
dd) Record of duty assignments given by the Testing council;
e) Record of duty assignments given by the Testing team;
g) Written record of general test result;
h) List of absent and failed candidates;
Decisions on certification of passing the test;
k) List of successful candidates that are granted driving licenses;
Other test-related documents.
2. Training institutions shall store test documents including:
Documents as stated in Point a, b, c, d, g, h, i, k Clause 1 hereof;
b) Keep and preserve theory test papers and written record of diagram, road practical tests performed by individual candidates in each test with full signature of the candidate and the examiner;
c) Keep and preserve written records of each road practical test including: signatures of candidates on printed test results in testing vehicles and written records of road practical tests with candidates’ signatures.
3. Test centers shall store test documents including:
Documents as stated in Point d and g Clause 1 hereof;
b) List of candidates with theory test results;
c) List of candidates with diagram practical test results;
d) List of candidates with road practical test results;
dd) Data collected from theory test supervising;
4. Candidates shall keep their own driving records.
5. Time of recordkeeping
a) Permanent with respect to documents as prescribed in Points i, k, Clause 1, this Article;
b) 05 years with respect to documents prescribed in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, Clause 1, Points b, c, d, Clause 3, this Article;
b) 01 years with respect to documents prescribed in Points dd, Clause 3, this Article;
d) 02 years for graduation tests and the remaining documents;
dd) Invalid documents shall be destroyed according to effective regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Điều 21. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Điều 30. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 31. Sở Giao thông vận tải
Điều 34. Xác minh giấy phép lái xe
Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe
Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Điều 4. Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 6. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 10. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 11. Sở Giao thông vận tải
Điều 13. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Điều 4. Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 6. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
Điều 10. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 11. Sở Giao thông vận tải
Điều 13. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
Điều 14. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
Điều 15. Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Điều 20. Bảo lưu kết quả sát hạch
Điều 21. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
Điều 27. Công nhận kết quả sát hạch
Điều 28. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
Điều 30. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 31. Sở Giao thông vận tải
Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
Điều 45. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe
Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 45. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe