Chương I Thông tư 12/2017/TT-BGTVT: Quản lý đào tạo lái xe
Số hiệu: | 12/2017/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Trương Quang Nghĩa |
Ngày ban hành: | 15/04/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2017 |
Ngày công báo: | 09/05/2017 | Số công báo: | Từ số 321 đến số 322 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Không bắt buộc người dân đổi bằng lái xe sang thẻ PET
Đây là điểm mới đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Theo đó, khuyến khích người dân đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET trước ngày 31/12/2020.
(Hiện nay, Điều 57 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT bắt buộc phải đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET).
Ngoài ra, Thông tư 12 quy định mỗi người được cấp 1 Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET dùng chung cho cả giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn.
- Trường hợp cá nhân có 2 giấy phép lái xe riêng mà có nhu cầu tích hợp thì làm thủ tục đổi giấy phép theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
- Trường hợp đã có giấy phép lái xe tích hợp mà có nhu cầu tách riêng thì làm thủ tục tách giấy phép theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2017 và thay thế Thông tư 58.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở thực hiện chức năng đào tạo và sát hạch lái xe có thể sử dụng sân sát hạch để đào tạo lái xe.
2. Giáo viên dạy thực hành lái xe ô tô phải qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do Tổng cục đường bộ Việt Nam ban hành.
3. Trên cơ sở bảo đảm các điều kiện về phòng học, sân tập lái, đội ngũ giáo viên theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe (sau đây viết tắt là Nghị định số 65/2016/NĐ-CP), lưu lượng đào tạo mỗi hạng giấy phép lái xe ô tô được xác định bằng số lượng xe tập lái hạng đó (bao gồm cả xe số tự động) nhân với số lượng học viên quy định trên một xe và nhân với hệ số 02 (hai), số lượng học viên học thực hành không được vượt quá khả năng đáp ứng số xe tập lái từng hạng của cơ sở đào tạo.
4. Cơ sở đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải thông báo phương án hoạt động đào tạo với Sở Giao thông vận tải địa phương, nơi tổ chức đào tạo để thực hiện việc giám sát, quản lý.
1. Tổ chức tuyển sinh đào tạo bảo đảm các điều kiện đối với người học theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Ký hợp đồng đào tạo với người học lái xe ô tô theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
3. Công khai quy chế tuyển sinh và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe.
4. Cơ sở đào tạo lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải duy trì cơ sở vật chất, kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn theo quy định tại Tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam ban hành.
5. Tổ chức đào tạo mới và đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe ô tô theo lưu lượng, thời hạn, địa điểm, hạng giấy phép lái xe ghi trong giấy phép đào tạo lái xe.
6. Tổ chức đào tạo các hạng A1, A2, A3, A4 đúng phương án hoạt động đào tạo đã đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Được tổ chức đào tạo vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngoài giờ hành chính cho người có nhu cầu, nhưng phải bảo đảm nội dung, chương trình và thời gian quy định.
8. Đăng ký kỳ sát hạch theo quy định.
9. Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập để nâng cao chất lượng đào tạo lái xe.
10. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan của khóa đào tạo.
11. Bảo đảm giáo viên khi dạy thực hành lái xe phải đeo phù hiệu "Giáo viên dạy lái xe", học viên tập lái xe trên đường phải đeo phù hiệu "Học viên tập lái xe". Phù hiệu do cơ sở đào tạo lái xe cấp, quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 1a và Phụ lục 1b ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo cho người học lái xe ô tô và máy kéo hạng A4.
13. Thu và sử dụng học phí đào tạo lái xe theo quy định hiện hành.
14. Tuyển dụng, quản lý, tổ chức tập huấn nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tiêu chuẩn và báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định.
15. Báo cáo đăng ký sát hạch
a) Đào tạo lái xe các hạng A1, A2: cơ sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo;
b) Đào tạo lái xe các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E và F: cơ sở đào tạo lập báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học sinh (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe), kế hoạch đào tạo của khóa học theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, Phụ lục 3b, Phụ lục 3c và Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo;
c) Báo cáo 1 gửi bằng đường bưu chính và truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe về Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải đối với đào tạo lái xe các hạng A1, A2 trước kỳ sát hạch ít nhất 04 ngày làm việc, hạng A3, A4 ngay sau khai giảng, các hạng B1, B2, D, E, F không quá 07 ngày sau khai giảng và không quá 15 ngày sau khai giảng đối với hạng C; Trưởng cơ quan quản lý sát hạch kiểm tra, ký tên vào từng trang.Bổ sung
1. Giáo trình đào tạo lái xe phù hợp với giáo trình khung đào tạo lái xe do Tổng cục đường bộ Việt Nam ban hành.
2. Biểu mẫu, sổ sách sử dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm:
a) Kế hoạch đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tiến độ đào tạo lái xe ô tô các hạng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Sổ theo dõi thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Sổ lên lớp, sổ cấp chứng chỉ sơ cấp, sổ cấp chứng chỉ đào tạo theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Cơ sở đào tạo lái xe hạng A4 sử dụng các loại sổ tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều này.
4. Cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A2, A3 sử dụng danh sách học viên đăng ký sát hạch làm tài liệu quản lý đào tạo.
a) Không thời hạn đối với sổ cấp chứng chỉ đào tạo;
b) 02 năm đối với bài thi tốt nghiệp và các tài liệu còn lại;
c) Việc hủy tài liệu hết giá trị theo quy định hiện hành.
1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.
3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;
c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
1. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.
2. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét công nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới. Bổ sung
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
c) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
d) Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.Bổ sung
1. Quản lý thống nhất về đào tạo lái xe trong phạm vi cả nước.
2. Ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ các hạng A1, A2, A3 và A4.
3. Xây dựng, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt; xây dựng biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ phục vụ công tác đào tạo lái xe.
4. Kiểm tra, thanh tra về công tác quản lý, đào tạo lái xe.
5. Ban hành giáo trình khung đào tạo lái xe và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
6. Ban hành nội dung, chương trình tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe và hướng dẫn thực hiện thống nhất trong cả nước.
7. Có trách nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô.
8. Thực hiện công tác quản lý đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe được Bộ Giao thông vận tải giao và lưu trữ các tài liệu theo quy định tại khoản 6 Điều 11 của Thông tư này.Bổ sung
1. Chịu trách nhiệm quản lý đào tạo lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Có trách nhiệm trả lời cơ quan có thẩm quyền trong quá trình cấp phép hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 65/2016/NĐ-CP về sự phù hợp của quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô.
3. Kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe, cấp chứng chỉ đối với cơ sở đào tạo.
4. Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe gửi Tổng cục đường bộ Việt Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
5. Cấp giấy phép xe tập lái; tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo nội dung, chương trình quy định.
6. Lưu trữ các tài liệu sau:
a) Danh sách giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP;
b) Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
7. Thực hiện tiếp nhận, rà soát, kiểm tra và thông báo danh sách cơ sở đào tạo lái xe hạng A1, A2, A3, A4 đủ hoặc không đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn quản lý trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.Bổ sung
MANAGEMENT OF DRIVER TRAINING
Section 1. STANDARDS, DUTIES AND AUTHORITY OF DRIVER TRAINING INSTITUTIONS
Article 4. Management of activities of driver training institutions
1. Institutions carrying out driver training and driving tests may use driver testing yard for driving instructions.
2. Instructors in charge of practices must have passed driving instructor training under the program promulgated by Directorate for Roads of Vietnam.
3. Based on conditions for classrooms, driver training yard, instructors according to regulations of the Government’s Decree No. 65/2016/ND-CP dated July 1, 2016 on stipulating requirements for provision of car driver training and testing services (hereinafter referred to as Decree No. 65/2016/ND-CP), the amount of training for each class shall be determined by multiplying the number of driving practice cars for such class (including cars with automatic transmissions) by the number of learners on a car and by coefficient 02 (two), number of learners for a practice session should not exceed training institutions’ capacity to meet number of training cars for each class.
4. A1, A2, A3, A4 class driver training institutions must report the training plan to local Departments of Transport, where the training institution is located for monitoring and management.
Article 5. Duties and authority of driver training institutions
1. Organize enrollment to ensure conditions for learners as prescribed in Article 7 hereof.
2. Sign training contracts with car driving learners in accordance with Law on Vocational education.
3. Make public announcement about the Regulation on enrollment and training management.
4. A1, A2, A3, A4 class driver training institutions must maintain in conformity with facilities and technical standards under regulations on the technical and professional standards of driver training institutions stipulated by Directorate for Roads of Vietnam.
5. Organize training beginners and upgrading classes according to amount of training, duration, locations and classes of driving licenses specified in driver training licenses.
6. Organize A1, A2, A3, A4 training classes according to registered training plan as prescribed in Appendix 10 enclosed herewith.
7. May organize training on public holidays, non-working days, during hours other than office hours for people who demand but must ensure the content, program and time as prescribed.
8. Register testing periods as prescribed.
9. Maintain and reinforce facilities for teaching and learning to improve training quality.
10. Store relevant documents and materials of training courses.
11. Ensure instructors wear badge “driving instructors” and learners wear badge “learners”; Badges shall be granted and managed by driver training institutions as prescribed in Appendix 1a, Appendix 1b enclosed herewith.
12. Organize inspection and issuance of primary-level certificates or training certificates to car and A4-class tractor learners.
13. Collect and use training fees according to effective regulations.
14. Carry out recruitment, management and organize training to enhance professional competence of instructors, meeting prescribed standards and request competent agencies to inspect and issue driving instructor certificates in accordance with regulations.
15. Make reports on registration for driving tests
a) A1, A2 class training: training institutions should make reports on registration for driving tests according to forms as prescribed in Appendix 2 enclosed herewith; the reports must be affixed with the training institution’s stamp on adjoining edges of pages;
b) A3, A4, B1, B2, C, D, E and F class training: training institutions should make reports on registration for driving tests, lists of learners (report 1), lists of driving licenses requested for verification (in case of upgrading of driving license classes), training plan according to forms as prescribed in Appendices 3a, 3b, 3c and 4 enclosed herewith to testing administration authorities; reports must be affixed with the institution's stamp on adjoining edges of pages;
Report 1 shall be sent by post and transmitted through driving license information system to Directorate for Roads of Vietnam or the Department of Transport at least 04 working days prior to testing period for A1, A2 classes, after opening day for A3, A4 classes, no more than 07 days after opening day for B1, B2, D, E, F classes and no more than 15 days after opening day for C class; Head of testing administration board shall inspect and sign her/his name on each page.
Article 6. Documents serving training and management by driver training institutions
1. Driving teaching courses shall comply with framework of driver training curriculum promulgated by Directorate for Roads of Vietnam.
2. Forms, books used by driver training institutions:
a) Training plan prescribed in Appendix 4 enclosed herewith;
b) Progress of training car drivers of all classes prescribed in Appendix 5 enclosed herewith;
b) Logbook of driving practices prescribed in Appendix 6 enclosed herewith;
d) Class record book, register of basic-level training certificates, training certificates as prescribed by the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs;
3. A4 class driver training institutions shall use registers prescribed in Point c, d, Clause 2 hereof.
4. A1, A2, A3 class driver training institutions shall use lists of learners registering driving test as training management documents.
5. Time of recordkeeping
Permanent for register of issued training certificates;
b) 02 years for graduation tests and the remaining documents;
c) Invalid documents shall be destroyed according to effective regulations.
Article 7. Requirements for driving learners
1. Vietnamese citizens, foreigners who are eligible for residing, working or studying in Vietnam.
2. Minimum ages (to the time of attending the test), health and educational level as prescribed; those who apply for license upgrade may learn in advance but must be old enough to attend the test as prescribed.
3. Learners that apply for a license upgrade must obtain time and number of kilometers of safe driving as follows:
B1 class with automatic transmissions to B1: at least 01 year of driving and 12,000 km of safe driving;
b) B1 class to B2: at least 01 year of driving and 12,000 km of safe driving;
c) B2 class to C, C class to D, D class to E; B2, C, D, E classes to F; D, E classes to FC: at least 03 years of practicing as a driver and 50,000 km of safe driving;
d) B2 class to Article, C class to E: at least 05 year of practicing as a driver and 100,000 km of safe driving.
4. Learners that apply for upgrade their license to D, E classes must obtain lower secondary education degree or above.
1. Applicants for class A1, A2, A3, A4 and B1 licenses might learn the theories themselves but must apply for the test at institution licensed for training; applicants for class A4 and B1 licenses must be tested and issued with certificates of course completion of the training course.
2. Applicants for class B2, C, D, E and F licenses must be trained at institutions licensed for training, tested, and issued with certificates of basic training or certificates of course completion. Within more than 01 years from the day on which the training institution finishes the examination and consideration of graduation certificates, if the applicant is not granted basic-level training certificates or training certificates, he/she must apply for a new course again.
Article 9. Application of learners
1. Learners that apply for the first license shall submit 01 application directly at the training institution, which consists of:
a) Application for learning, test and issuance of driving license according to form prescribed in Appendix 7 enclosed herewith;
b) The copy of people’s identity card, citizen’s identity card or unexpired passport for Vietnamese citizens; copy of unexpired passport for overseas Vietnamese;
c) The copy of passport valid for more than 06 months and temporary residence card/permanent residence card/diplomatic identity card/official identity card for foreigners;
d) Health certificates issued by competent medical facilities as prescribed.
2. Every applicant for license upgrade shall submit 01 application directly at the training institution, which consists of:
Documents as prescribed in Clause 1 of this Article;
b) Written declaration of the time of practicing as a driver and number of kilometers of safe driving according to forms prescribed in Appendix 8 enclosed herewith;
c) Copy of degree of lower secondary education and over for learners who wish to upgrade licenses to D, E classes (original is required when taking the test);
d) Copy of driving licenses (original is required when taking the test).
Learners shall have their photos taken at training institutions and kept in driving license database.
Section 3. MANAGEMENT OF DRIVER TRAINING
Article 10. Directorate for Roads of Vietnam shall
1. Manage and unify driver training nationwide.
2. Promulgate technical and professional standards of A1, A2, A3, A4 class driver training institutions.
3. Establish and adjust planning of the driver training institution network to be submitted to the Ministry of Transport for promulgation; establish training program, forms, records, books to serve the training.
4. Inspect and investigate the driver training management.
5. Promulgate framework of driver training curriculum and guidelines for uniform of implementation nationwide.
6. Promulgate instructor training program, content and guidelines for uniform of implementation nationwide.
7. Response the competent authority during the consideration of issue of certificate of investment in driver training institutions prescribed in Clause 3 Article 4 of Decree No. 65/2016/ND-CP about the appropriateness of the plan of car driver training institution network.
8. Carry out driver training management for driver training institutions as assigned by the Ministry of Transport and keep records as prescribed in Clause 6, Article 11 hereof;
Article 11. The Department of Transport
1. Be responsible for driver training management within central-affiliated cities and provinces.
2. Response the competent authority during the consideration of issue of certificate of investment in driver training institutions prescribed in Clause 3 Article 4 of Decree No. 65/2016/ND-CP about the appropriateness of the plan of car driver training institution network.
3. Inspect and supervise the driver training and issuance of certificates performed by training institutions.
4. Issue, reissue licenses to provide training and send the issued driver training licenses together with written records of inspection of training institutions to Directorate for Roads of Vietnam.
5. Issue driving practice car licenses; organize test and issuance of advanced driving instructor certificates according to the content and program as prescribed.
6. Store the documents below:
a) Lists of driver training instructors according to forms prescribed in Appendix VI of Decree No. 65/2016/ND-CP;
b) Logbook of issuance of driving practice car licenses according to forms prescribed in Appendix 9 enclosed herewith;
c) Inspection record for training institutions.
7. Receive, review, inspect and post the list of local A1, A2, A3, A4 class driver training institutions that are eligible for operation on the website of the Department of Transport.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Điều 21. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
Điều 29. Cơ quan quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Điều 30. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 31. Sở Giao thông vận tải
Điều 34. Xác minh giấy phép lái xe
Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe
Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
Điều 29. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng hình sự
Điều 4. Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 6. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 10. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 11. Sở Giao thông vận tải
Điều 13. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Điều 4. Quản lý hoạt động của cơ sở đào tạo
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 6. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 7. Điều kiện đối với người học lái xe
Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
Điều 10. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 11. Sở Giao thông vận tải
Điều 13. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
Điều 14. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
Điều 15. Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 19. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Điều 20. Bảo lưu kết quả sát hạch
Điều 21. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe
Điều 27. Công nhận kết quả sát hạch
Điều 28. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch
Điều 30. Tổng cục đường bộ Việt Nam
Điều 31. Sở Giao thông vận tải
Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 41. Thủ tục đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài
Điều 45. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe
Điều 9. Hồ sơ của người học lái xe
Điều 17. Thời hạn của giấy phép lái xe
Điều 18. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
Điều 35. Cấp mới giấy phép lái xe
Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp
Điều 39. Thủ tục đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp
Điều 40. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp
Điều 45. Báo cáo về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe