Chương III Thông tư 110/2015/TT-BTC: Dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (T-VAN)
Số hiệu: | 110/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/09/2015 |
Ngày công báo: | 20/08/2015 | Số công báo: | Từ số 937 đến số 938 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/05/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn cách thức giao dịch điện tử về thuế
Từ ngày 10/9/2015, các đối tượng là người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế 2006 sẽ thực hiên các thủ tục hành chính về thuế bằng phương thức điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư 110/2015/TT-BTC .
Theo đó, người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hay công nhận.
- Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế.
Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
Ngoài ra, Thông tư 110/2015/TT-BTC cũng hướng dẫn cách thức thực hiện giao dịch điện tử trong việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế…
Văn bản tiếng việt
1. Tiêu chí lựa chọn tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin để ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN.
a) Về chủ thể
- Là doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư của doanh nghiệp đầu tư tại Việt Nam trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức, cụ thể:
+ Có tối thiểu 03 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
+ Đã triển khai hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin cho tối thiểu 10 tổ chức.
+ Đã triển khai hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử để phục vụ trao đổi dữ liệu điện tử giữa các chi nhánh của doanh nghiệp với nhau hoặc giữa các tổ chức với nhau.
+ Có chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp và đang còn hiệu lực.
b) Về tài chính
- Có đủ năng lực tài chính để thiết lập hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ.
- Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam không dưới 5 tỷ đồng, hoặc mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Có trụ sở làm việc, địa điểm đặt trang thiết bị phải đảm bảo an toàn phù hợp với loại hình dịch vụ cung cấp.
c) Về nhân sự
- Đội ngũ cán bộ kỹ thuật tối thiểu có 5 cán bộ trình độ đại học chuyên ngành công nghệ thông tin, có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, bảo mật về hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, quản trị cơ sở dữ liệu, am hiểu pháp luật thuế.
- Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật, thường xuyên trực 24 giờ trong ngày để duy trì hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ T-VAN.
d) Về kỹ thuật
- Thiết lập hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đảm bảo cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế và kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết). Thời gian dừng hệ thống để bảo trì không quá 2% tổng số giờ cung cấp dịch vụ.
+ Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia; có biện pháp kiểm soát giao dịch với người nộp thuế và với cơ quan thuế.
+ Có các quy trình và thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; thời gian phục hồi dữ liệu tối đa 08 giờ kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.
- Có giải pháp lưu trữ kết quả các lần truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch; lưu trữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành với yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử gốc phải được lưu giữ trên hệ thống và được truy cập trực tuyến.
- Nhật ký giao dịch điện tử trên hệ thống phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu 10 năm kể từ thời điểm thực hiện thành công giao dịch. Các thông tin này có thể được tra cứu trực tuyến trong thời gian lưu trữ nêu trên.
- Có các phương án và hệ thống dự phòng đảm bảo duy trì hoạt động an toàn, liên tục và có các phương án xử lý tình huống bất thường, khắc phục sự cố.
- Đáp ứng các yêu cầu chuẩn kết nối dữ liệu theo yêu cầu của Tổng cục thuế.
2. Giao Tổng cục Thuế xem xét đề nghị ký thỏa thuận, thực hiện kiểm tra tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại khoản 1 Điều này và ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trình tự ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các tiêu chí tại khoản 1 Điều này gửi văn bản đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, các tài liệu chứng minh đáp ứng tiêu chí yêu cầu và đề án cung cấp dịch vụ T-VAN đến Tổng cục Thuế.
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.
c) Kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc chấp nhận đề nghị ký thoả thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức thực hiện kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra và ký văn bản thoả thuận nếu kết quả kiểm tra đáp ứng cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp kết quả kiểm tra không đáp ứng việc cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thoả thuận và nêu rõ lý do.
d) Chậm nhất 10 ngày sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về danh sách tổ chức đã ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN.
e) Trường hợp sau khi ký thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải trao đổi và thống nhất với Tổng cục Thuế bằng văn bản.
f) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN thì trước thời hạn đề nghị ngừng 30 ngày, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải trao đổi và thống nhất với Tổng cục Thuế bằng văn bản để Tổng cục Thuế thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Tổng cục Thuế được chấm dứt thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong các trường hợp sau:
- Vi phạm các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều này; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Bị giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế có văn bản gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN vi phạm được biết và ngừng kết nối với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN vi phạm, đã ngừng thỏa thuận cung cấp dịch vụ T-VAN.
Người nộp thuế đang thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN nêu trên được chuyển sang giao dịch qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc được Tổng cục Thuế hỗ trợ để đăng ký giao dịch qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.
5. Tổ chức đã cung cấp dịch vụ T-VAN trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục cung cấp dịch vụ T-VAN theo quy định tại Thông tư này.
1. Người nộp thuế được sử dụng dịch vụ T-VAN trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử.
2. Người nộp thuế lập tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN (theo mẫu số 01/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
3.Ngay sau khi nhận được tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp chấp nhận cơ quan thuế gửi thông báo cấp tài khoản tra cứu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cho người nộp thuế. Trường hợp không chấp thuận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếthông báo lý do cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để gửi cho người nộp thuế.
Đối với trường hợp đăng ký nộp thuế điện tử, người nộp thuế sau khi hoàn thành đăng ký tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đăng ký nộp thuế điện tử với ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
4. Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được phép tra cứu toàn bộ thông tin liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
5. Chứng từ điện tử của người nộp thuế gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đến cơ quan thuế phải có chữ ký số của người nộp thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin trên Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện khai các thông tin thay đổi, bổ sung (theo mẫu số 02/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin tài khoản nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Thông tư này.
2. Trường hợp thay đổi tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký ngừng theo quy định tại Điều 34 và thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
1. Trường hợp ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện đăng ký (theo mẫu số 03/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
2. Cơ quan Thuế gửi thông báo (theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN đến người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
3. Kể từ thời điểm đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác. Các thông tin đã đăng ký được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hỗ trợ cập nhật tự động.
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
- Ký hợp đồng bằng văn bản với người nộp thuế về cung cấp và sử dụng dịch vụ T-VAN, trong đó phải quy định rõ về trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung chứng từ điện tử.
- Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ T-VAN đối với cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện tham gia giao dịch hoặc vi phạm hợp đồng.
- Được thu tiền sử dụng dịch vụ T-VAN từ người nộp thuế để đảm bảo duy trì hoạt động theo thỏa thuận tại Hợp đồng giữa hai bên.
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
- Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
- Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
- Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.
- Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 10 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.
- Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN.
- Chịu trách nhiệm về việc hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế đến cơ quan thuế không đúng thời hạn theo quy định trong trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ thuế điện tử đúng thời hạn quy định.
2. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế.
a) Quyền của người nộp thuế
- Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để ký hợp đồng cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bảo đảm giữ bí mật về dữ liệu các thông tin giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trừ khi có thỏa thuận khác.
b) Nghĩa vụ của người nộp thuế
- Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế điện tử của mình.
Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện theo đúng các điều kiện tại thỏa thuận ký kết với cơ quan thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Quyền của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
- Được phép kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trong lĩnh vực thuế.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
- Được phối hợp với cơ quan thuế thực hiện đào tạo cho người nộp thuế để thực hiện cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được cơ quan thuế hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được cơ quan thuế cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
- Được cung cấp các dịch vụ thuế điện tử cho người nộp thuế theo ủy quyền của cơ quan Thuế .
b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
- Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN chỉ được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế căn cứ theo ngày nêu tại thoả thuận đã ký với Tổng cục Thuế.
- Có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất là 1giờ/1lần kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế; đối với các hồ sơ thuế điện tử, chứng từ điện tử khác (đăng ký thuế, nộp thuế, hoàn thuế) thì phải thực hiện chuyển ngay đến cơ quan thuế.
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, chủ động giải quyết và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp có lỗi của cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện thông báo ngay cho người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế để thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
- Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế.
2. Trách nhiệm của cơ quan thuế.
a) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với tổ chức cung cấp T-VAN.
b) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.
VALUE-ADDED ELECTRONIC TAX TRANSACTION SERVICES (T-VAN)
Section 1. SELECTION OF PROVIDERS OF T-VAN SERVICES
Article 31. Selection of IT organizations to sign T-VAN service contracts
1. Criteria for selection of IT organizations to sign T-VAN service contracts
a) The IT organization must
- Be an enterprise operating in Vietnam, has Certificate of Enterprise registration or certificate of investment or license for investment in IT in Vietnam.
- Has experience of IT solutions and electronic data exchange solutions between organizations, to be specific:
+ have at least 03 years’ experience of the IT field.
+ Have established IT systems and applications for at least 10 other organizations.
+ Have established electronic data exchange systems between branches of enterprises or organizations.
+ Have an effective digital certificate issued by a CA.
b) The IT organization must:
- Have sufficient financial capacity to establish a system of equipment, organize and maintain its operation which matches the scale of service provision.
- Have paid a deposit at a bank in Vietnam or obtain a guarantee of not lower than VND 5 billion by a bank in Vietnam, or have bought insurance against risks and possible compensations during provision of services and payment of cost of database maintenance during the provision of T-VAN services.
- Have business premises and locations for equipment placement which ensure safety.
c) Personnel
- There are at least 05 employees who have bachelor’s degrees in IT, practical experience of networking, security of electronic data exchange system, database management, and good knowledge about tax.
- There are technicians who work in turn 24 hours a day to maintain the electronic data exchange system and support users of T-VAN services.
d) Technology
- The system of technological equipment must satisfy the following requirements:
+ Services are provided for taxpayers and connection to the web portal of General Department of Taxation are available 24 hours a day and 7 days a week, including weekends and public holidays. The suspension period for maintenance does not exceed 2% of functional hours.
+ The system is able to detect, warn, and block illegal access, new methods of network attack in order to ensure the security and integrity of data exchanged between participants; measures are taken to control transactions between taxpayers and tax authorities.
+ There are procedures for data backup and restoration; Data backup is made within 08 hours from the occurrence of breakdown.
- There are solutions to store result of transmissions between participants and electronic documents before transactions are successful; original electronic data must be stored on the system and can be accessed online.
- The log of every electronic transaction on the system is retained for at least 10 years from the time of transaction is successful. Such information can be accessed online during the retention period.
- There are plans and backup systems to maintain the safe and continuous operation, respond to unexpected situations, and overcome breakdowns.
- Data connection standards established by General Department of Taxation are complied with.
2. General Department of Taxation shall consider signing agreements, carry out inspections of fulfillment of the conditions mentioned in Clause 1 of this Article, and sign T-VAN service agreements under the procedures in Clause 3 of this Article.
3. Procedures for signing T-VAN service agreement:
a) The IT organization which satisfies all criteria mentioned in Clause 1 of this Article shall send a proposal for T-VAN service contract an, supporting documents, and the T-VAN service provision plan to General Department of Taxation.
b) Within 20 days from the receipt of the proposal, General Department of Taxation shall notify the IT organization of the result (provide explanation if the proposal rejected)
c) The IT organization shall connect to the web portal of General Department of Taxation from the day on which the General Department of Taxation agrees to sign the T-VAN service contract. The General Department of Taxation shall carry out an inspection and sign the agreement if the inspection result is satisfactory. If the inspection result is not satisfactory, General Department of Taxation shall issue a rejection and provide explanation.
d) Within 10 days after signing the contract, General Department of Taxation shall post the list of organizations that have signed T-VAN service agreements (hereinafter referred to as service provider) on www.gdt.gov.vn and the web portal of General Department of Taxation.
e) If the service provider changes or add information related to the agreement after it is signed, the service provider must discuss and reach a consensus with General Department of Taxation within 10 working days from the occurrence of such changes.
f) In case the service provider wishes to stop providing services, the service provider must discuss and reach a consensus with General Department of Taxation 30 days before the intended termination date in order for the General Department of Taxation to make a notification on www.gdt.gov.vn and the web portal of General Department of Taxation.
4. General Department of Taxation is entitled to terminate the agreement with a service provider in the following cases:
- The service provider violates the criteria mentioned in Clause 1 of this Article, terms and conditions of the agreement, or regulations of law on electronic transactions.
- The service provider is dissolved or has its Certificate of Enterprise registration or operating license or another license related to its operation revoked; the service provider is declared bankrupt.
The General Department of Taxation shall send a notification to the service provider, cut the connection with the service provider, make an announcement of the termination on www.gdt.gov.vn and the web portal of General Department of Taxation.
Taxpayers making e-transactions in taxation via such service provider may switch over to making transactions via the web portal of General Department of Taxation or be assisted by General Department of Taxation in registering with another service provider.
5. Organizations that have been providing T-VAN services before the effective date of this Circular may keep providing T-VAN services in accordance with regulations of this Circular.
Section 2. REGISTRATION OF E-TRANSACTIONS IN TAXATION VIA T-VAN SERVICE PROVIDERS
Article 32. Procedures for registering T-VAN services
1. Taxpayers may use T-VAN services while following electronic tax procedures.
2. Taxpayers shall make a T-VAN service registration form (form 01/DK-T-VAN enclosed herewith) and send it to the web portal of General Department of Taxation via the T-VAN service provider.
3. Right after the registration form is received, the tax authority shall send a notification (form 03/TB-TDT enclosed herewith) to the T-VAN service provider to send it to the taxpayer.
If the registration is granted, the tax authority shall send the taxpayer a notification of user account on the web portal of General Department of Taxation. If rejected, the web portal of General Department of Taxation shall send the T-VAN service provider an explanation to be sent to the taxpayer.
In case of registration of electronic tax payment, after finishing registration on the web portal of General Department of Taxation via the T-VAN service, the taxpayer shall register for electronic tax payment with a bank as prescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular.
4. Taxpayers who make e-transactions in taxation via T-VAN service providers may access relevant information on the web portal of General Department of Taxation.
5. Electronic documents sent by taxpayers to tax authorities via T-VAN service providers must bear digital signatures of the taxpayers and the T-VAN service providers.
Article 33. Registration of changes of information about T-VAN services
1. In case information on the T-VAN service registration form is changed, the taxpayer shall complete form 02/DK-T-VAN enclosed herewith and send it to the web portal of General Department of Taxation via the T-VAN service provider.
The web portal of General Department of Taxation shall send a notification (form 03/TB-TDT enclosed herewith) of whether or not the changes are granted via the T-VAN service provider.
Information about changes of the bank account serving electronic tax payment shall be registered prescribed in Clause 2 Article 16 of this Circular.
2. The taxpayer that wishes to change the T-VAN service provider shall follow the unsubscribing procedures in Article 34 and apply again in accordance with Article 32 of this Circular.
Article 34. Procedures unsubscribing T-VAN services
1. In case of unsubscribing T-VAN services, the taxpayer shall complete form 03/DK-T-VAN and send it to the web portal of General Department of Taxation via the T-VAN service provider.
2. The tax authority shall send a confirmation (form 03/TB-TDT enclosed herewith) to the taxpayer via the T-VAN service provider.
3. From the time of unsubscribing T-VAN services, the taxpayer shall make e-transactions in taxation via the web portal of General Department of Taxation or another T-VAN service provider. Registered information shall be automatically updated by the web portal of General Department of Taxation.
Section 3. RELATIONSHIP BETWEEN OF T-VAN SERVICE PROVIDERS, TAXPAYERS AND TAX AUTHORITIES
Article 35. Relationship between T-VAN service providers and taxpayers
The relationship between a T-VAN service provider and a taxpayer is determined according to the T-VAN service contract.
1. Rights and obligations of providers of T-VAN services
a) A provider of T-VAN services has the right to:
- Sign contracts with taxpayers to provide T-VAN services, which specify responsibility of both parties for contents of electronic documents.
- Refuse to provide T-VAN services for entities that are unqualified or violate the contracts.
- Collect payment for T-VAN services from taxpayers to sustain its operation according to the contract.
b) A provider of T-VAN services has the obligation to:
- Publish the operating method and service quality on its website.
- Provide transmission services and complete the format of electronic documents to facilitate exchange of information between taxpayers and tax authorities.
- Transmit and receive electronic documents punctually and completely under agreements with other parties.
- Retain result of every transmission; retain electronic documents before transactions are successfully done.
- Ensure connection, security, integration of information, and provide other utilities for other participants in the exchange of electronic documents.
- Inform taxpayers and tax authorities of 10 days before maintenance days and take measures for ensuring taxpayers’ interest.
- Confirm submission of electronic tax declarations by taxpayers using T-VAN services.
- Take responsibility if electronic tax documents of taxpayers are not received by tax authorities punctually even though the taxpayers submitted them on schedule.
2. Rights and obligations of taxpayers
a) Every taxpayer has the right to:
- Select a T-VAN service provider to enter into a T-VAN service contract.
- Have information about e-transactions in taxation kept confidential by the T-VAN service provider, unless otherwise agreed by all parties.
b) Every taxpayer has the obligation to:
- Adhere to terms and conditions of the contract with the T-VAN service provider.
- Enable the T-VAN service provider to implement security measures.
- Take responsibility for their electronic tax documents.
Article 36. Relationship between providers of T-VAN services and tax authorities
Providers of T-VAN services must comply with the terms and conditions on the agreements with tax authorities while in the course of T-VAN service provision.
1. Rights and obligations of providers of T-VAN services
a) A provider of T-VAN services has the right to:
- Connect to the web portal of General Department of Taxation to provide T-VAN services.
- Receive instructions from tax authorities to process transactions between taxpayers and tax authorities.
- Cooperate with tax authorities in providing training for taxpayers to provide T-VAN services.
- Be assisted by tax authorities in resolving difficulties that arise during the provision of T-VAN services.
- Receive forms and templates from tax authorities to provide T-VAN services.
- Provide electronic tax services for taxpayers as authorized by tax authorities.
b) A provider of T-VAN services has the obligation to:
- Only provide T-VAN services for taxpayers during the periods mentioned in the agreement with General Department of Taxation.
- Send electronic tax declaration documents to the web portal of General Department of Taxation at least once every hour from the receipt of electronic tax declaration documents from taxpayers; other electronic tax documents and other electronic documents (taxpayer registration, tax payment, tax refund) must be immediately sent to tax authorities.
- Provide sufficient information and data for tax authorities at their request.
- Comply with applicable regulations of law on telecommunications, Internet, and technical regulations imposed by competent authorities.
- Establish a channel to connect with the web portal of General Department of Taxation to ensure continuity and security. Resolve difficulties that arise during the provision of T-VAN services and report those related to the web portal of General Department of Taxation to tax authorities for resolving in cooperation.
Notify taxpayers and tax authorities of errors of the website of the T-VAN service provider as prescribed in Article 9 of this Circular.
- Submit reports on provision of T-VAN services to General Department of Taxation.
2. Tax authorities have the responsibility to:
a) Establish and maintain connection between the web portal of General Department of Taxation and providers of T-VAN.
b) Inspect the operation of every provider of T-VAN services to ensure service quality and conformable operation.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực