Chương II Thông tư 110/2015/TT-BTC: Giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
Số hiệu: | 110/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 28/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 10/09/2015 |
Ngày công báo: | 20/08/2015 | Số công báo: | Từ số 937 đến số 938 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/05/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn cách thức giao dịch điện tử về thuế
Từ ngày 10/9/2015, các đối tượng là người nộp thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế 2006 sẽ thực hiên các thủ tục hành chính về thuế bằng phương thức điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư 110/2015/TT-BTC .
Theo đó, người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hay công nhận.
- Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet; có địa chỉ thư điện tử, có số điện thoại di động (đối với cá nhân chưa được cấp chứng thư số) đã đăng ký sử dụng để giao dịch với cơ quan thuế.
Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết.
Ngoài ra, Thông tư 110/2015/TT-BTC cũng hướng dẫn cách thức thực hiện giao dịch điện tử trong việc đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế…
Văn bản tiếng việt
1. Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử(theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếgửi thông báo(theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế.
Trường hợp chấp nhận,Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi kèm thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cho người nộp thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế đã được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 06 (sáu) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận đăng ký giao dịch điện tử của cơ quan thuế để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn, hỗ trợ.
Mỗi người nộp thuế được cấp một tài khoản giao dịch thuế điện tử để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này, trừ quy định tại khoản 2Điều này.
2. Đối với thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử,người nộp thuế sau khi hoàn thành việc thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện đăng ký với ngân hàng nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng.
Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản gửi thông báo (theo mẫu số 04/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký của người nộp thuế.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận nộp thuế điện tử của ngân hàng để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý, ngân hàng nơi mở tài khoản để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Đối với cá nhân thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế bằng mã xác thực giao dịch điện tử theo quy định tại khoản 1, Điều 6Thông tư này, thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử như sau:
a) Trường hợp cá nhân phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cá nhân phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế định kỳ thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử.
1. Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếđể cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế(theo mẫu số 02/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Đối với thông tin thay đổi, bổ sung về tài khoản ngân hàng để nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện đăng ký với ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Thông tư này.
1. Trường hợp người nộp thuế ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, người nộp thuế thực hiện truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai báo (theo mẫu số 03/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi nhận được đăng ký ngừng giao dịch của người nộp thuế, cơ quan thuế kiểm tra, xác định người nộp thuế đủ điều kiện ngừng giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử, gửi thông báo(theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký ngừng giao dịch cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động, tạm ngừng hoạt động hoặc có thông báo của cơ quan thuế về việc bỏ địa chỉ kinh doanh, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, đồng thời gửi thông báo(theo mẫu 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc ngừng giao dịch điện tử của người nộp thuế với cơ quan thuế cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể từ thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, thông báo người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh.
3. Kể từ thời điểm ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế không được thực hiện các thủ tục hành chính thuế điện tử theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Thông tư này nhưng vẫn được tra cứu các thông tin của giao dịch điện tử trước đó trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế bằng cách sử dụng tài khoản hoặc mã giao dịch thuế điện tử đã được cấp cho đến khi cơ quan thuế thông báo tài khoản đó hết hiệu lực sử dụng.
Trường hợp người nộp thuế tiếp tục giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này) thì thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
1. Đăng ký thuế điện tử bao gồm việc cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế bằng phương thức điện tử (trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp).
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này, trừ trường hợp đăng ký thuế và cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục về đăng ký thuế điện tử thực hiện theo các quy định hiện hành về đăng ký thuế.
1. Người nộp thuế (trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp)thực hiện thủ tục đăng ký thuế và cấp mã số thuế với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Người nộp thuế thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để khai Tờ khai đăng ký thuế đối với từng trường hợp và gửi kèm các hồ sơ theo quy định dưới dạng điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua địa chỉ thư điện tử đã được khai trên hồ sơ đăng ký thuế để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến cơ quan thuế hoặc thông báo lý do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra và xử lý hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:
a) Trường hợp đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế, trong thông báo nêu rõ thời hạn trả kết quả theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy cho cơ quan thuế khi đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, cơ quan thuế trả Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế bản giấy không khớp đúng với hồ sơ người nộp thuế đã gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, người nộp thuế phải thực hiện giải trình, bổ sung hồ sơ đăng ký thuế theo đúng quy định qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Sau khi được cấp mã số thuế, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc không chấp nhận hồ sơ hoặc thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếđến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Sau khi cơ quan thuế nhận được giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều này.
1. Người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và các thủ tục đăng ký thuế khác(trừ trường hợp doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp)thực hiện truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để khai, gửi các hồ sơ về đăng ký thuế theo quy định dưới dạng điện tử, ký điện tử và gửi đến Cổng thông điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện tiếp nhận và gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để ghi nhận hồ sơ đã được gửi đến cơ quan thuế hoặc thông báo lý do không tiếp nhận hồ sơ cho người nộp thuế.
3. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, xử lý hồ sơ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế và trả kết quả giải quyết qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng thủ tục và phải trả kết quả cho người nộp thuế, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi thông báo (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, trong thông báo nêu rõ thời hạn trả kết quả theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế.
Trường hợp kết quả trả cho người nộp thuế là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế, người nộp thuế có trách nhiệm đến cơ quan thuế để nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế bằng văn bản.Trường hợp người nộp thuế đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế thì bản đã cấp không còn giá trị sử dụng kể từ ngày được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
4. Đối với các hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Cơ quan thuế nhận được giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện khai thuế điện tử, người nộp thuế có thay đổi, bổ sung về nghĩa vụ khai thuế (loại thuế, phương pháp tính thuế, mẫu hồ sơ khai thuế, kỳ tính thuế, ngày bắt đầu, ngày kết thúc phải nộp hồ sơ khai thuế, năm tài chính) thì người nộp thuế thực hiện đăng ký thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN).
Cơ quan thuế thực hiện cập nhật nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, đồng thời gửi thông tin xác nhận nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếhoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.Đối với trường hợp thay đổi nghĩa vụ khai thuế liên quan đến thay đổi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin đề nghị thay đổi của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử theo một trong các cách sau:
a) Khai thuế điện tử trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: người nộp thuế truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; thực hiện khai thuế trực tuyến tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, ký điện tử và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
b) Khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế: người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế điện tử bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, ký điện tử và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.
c) Khai thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này)để xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử hoặc lý do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp khai thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện gửi thông báo về việc xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế.
3. Sau khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, chậm nhất 1giờ/1lần, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) phải gửi hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế cho cơ quan thuế.
4. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế gửi thông báo về việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, đồng thời thực hiện tiếp nhận thông tin bổ sung hồ sơ khai thuế của người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
5. Người nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung hồ sơ khai thuế, phản hồi các thông báo của cơ quan thuế bằng phương thức điện tử.
1. Các ngân hàng được tham gia thủ tục nộp thuế bằng phương thức điện tử của người nộp thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã triển khai hệ thống CoreBanking.
b) Có hệ thống hỗ trợ thu ngân sách nhà nước và có khả năng kết nối, trao đổi thông tin với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Có giải pháp kỹ thuật về an toàn, bảo mật,ghi nhận và truyền tải được đầy đủ thông tin nộp thuế của người nộp thuế theo quy định.
d) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và có sử dụng hình thức thanh toán điện tử theo quy định của ngân hàng nhà nước.
2. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế điện tử phải được cơ quan thuế, ngân hàng chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế thực hiện nộp thuế điện tử bằng các hình thức nộp thuế điện tử khác theo quy định của ngân hàng.
Người nộp thuế có thể lựa chọn các hình thức sau đây để thực hiện nộp thuế điện tử:
1. Thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
2. Giao dịch với ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản thông qua hình thức thanh toán điện tử (Internet, Mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tử khác) của ngân hàng để thực hiện thủ tục nộp thuế.
1. Trường hợp đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, người nộp thuế thực hiện đăng ký nộp thuế điện tử, thay đổi thông tin, ngừng giao dịch nộp thuế điện tử theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17 hoặc Điều 32, Điều 33, Điều 34 (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) Thông tư này.
2. Trường hợp đăng ký nộp thuế qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng (Internet, Mobile, ATM, POS và các hình thức thanh toán điện tử khác), người nộp thuế thực hiện theo quy định của ngân hàng.
1. Lập chứng từ nộp thuế điện tử
a) Trường hợp nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Người nộp thuế truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, lập chứng từ nộp thuế điện tử, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện nộp thuế điện tử qua tổ chức T-VAN, ngay khi người nộp thuế ký điện tử và gửi chứng từ nộp thuế điện tử, tổ chức T-VAN phải ký điện tử và chuyển chứng từ nộp thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Trường hợp nộp thuế qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng, người nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản.
2. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp thuế điện tử
a) Trường hợp nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
- Tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi thông báo (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để xác nhận đã nhận chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng từ nộp thuế điện tử gửi cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để gửi cho người nộp thuế.
Nếu chứng từ nộp thuế điện tử hợp lệ, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số của Tổng cục Thuế lên chứng từ nộp thuế điện tử và gửi đến ngân hàng.
- Tạingân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản
Ngân hàng thực hiện kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử và điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế:
+Trường hợp thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử không hợp lệ hoặc hợp lệ nhưng không đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng thông báo (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc nộp thuế của người nộp thuế chưa thành công, gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
+ Trường hợp thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử hợp lệ, đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng thực hiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế theo thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử và thông báo (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc nộp thuế thành công, đồng gửi kèm chứng từ nộp thuế điện tử (có chữ ký số của ngân hàng) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Trường hợp nộp thuế qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng, ngân hàng thực hiện xử lý chứng từ nộp thuế điện tử theo quy định của ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản và truyền thông tin về chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế cho cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lưu trữ và tra cứu.
3. Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản, ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước có tài khoản thu ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế có trách nhiệm đối chiếu, xử lý sai sót (nếu có) đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nộp thuế điện tử.
1.Người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử phải được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 15 hoặc Điều 32 Thông tư này.
2. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn đến cơ quan thuế thông qua một trong các hình thức sau:
a) Đối với hồ sơ khai thuế đã có nội dung khai đề nghị hoàn thuế: thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử.
b) Đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế là Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và các tài liệu kèm theo:
- Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; thực hiện lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế, ký điện tử và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có trách nhiệm gửi ngay hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thông báo (theo mẫu số 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để xác nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã được gửi đến cơ quan Thuế hoặc lý do không nhận hồ sơ cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo đến tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.
1. Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn. Kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hoàn thuế, kết quả giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế).
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế.
3. Cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế hoặc quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; đồng thời gửi quyết định hoàn thuế và lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc quyết định hoàn thuế và lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ thu ngân sách nhà nước và chuyển tiền hoàn thuế vào tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng theo thông tin cơ quan thuế cung cấp theo quy định hiện hành.
Việc truyền, nhận thông tin hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước giữa cơ quan thuế và Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định về trao đổi thông tin giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế hiện hành.
5. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếvà hệ thống của Kho bạc Nhà nước không thực hiện được việc trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử thì cơ quan thuế gửi quyết định hoàn thuế và lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc quyết định hoàn thuế và lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng văn bản đến Kho bạc Nhà nước.
1. Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và có giá trị như xác nhận bằng văn bản của cơ quan thuế.
2. Người nộp thuế chưa đăng ký và chưa được cơ quan thuế chấp nhận giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế nhưng đã thực hiện một trong các giao dịch điện tử theo quy định tại mục 2,3,4 Chương II Thông tư này (bao gồm: người nộp thuế đăng ký thuế và cấp mã số thuế; nộp thuế điện tử qua hình thức thanh toán điện tử của ngân hàng...) được tra cứu thông tin đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo mã giao dịch điện tử đã được cấp cho từng lần giao dịch điện tử.
1. Các loại thông báo, văn bản của cơ quan thuế:
a) Thông báo của Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: là tất cả các thông báo phản hồi do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuếtạo lập và gửi cho người nộp thuế, thông báo xác nhận về việc đã nhận các hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế.
b) Thông báo của cơ quan thuế: bao gồm tất cả các thông báo của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế để thông báo về quá trình, kết quả xử lý hồ sơ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn, yêu cầu người nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung thông tin tài liệu có liên quan đến hồ sơ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
c) Biên bản, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp, không nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế được cơ quan thuế lập và gửi đến người nộp thuế.
d) Thông báo của cơ quan thuế về các quy định, chính sách thuế và các thông báo khác về thuế.
2. Nguyên tắc, hình thức lập và gửi thông báo, văn bản của cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động tạo lập và gửi các thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế theo mẫu quy định tại Thông tư này.
b) Thông báo được tự động tạo lập từ hệ thống quản lý thuế của ngành thuế được chuyển qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế. Việc tạo lập các thông báo này được thực hiện theo quy định nghiệp vụ về quản lý thuế trên hệ thống quản lý thuế của ngành thuế.
c) Thông báo, văn bản bằng giấy của cơ quan thuế được chuyển thành chứng từ điện tử và gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Việc tạo lập, ban hành các thông báo này theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
d) Tất cả các thông báo, văn bản đều được gửi đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế và được tra cứu, xem, in trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
3. Người nộp thuế có trách nhiệm tiếp nhận, thực hiện theo các nội dung, yêu cầu ghi trên thông báo, văn bản của cơ quan thuế theo thời hạn quy định, thường xuyên kiểm tra thư điện tử theo địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế, đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in thông báo, văn bản cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế. Cơ quan thuế không chịu trách nhiệm đối với trường hợp người nộp thuế không kiểm tra, không đọc thông báo, văn bản của cơ quan thuế tại tài khoản giao dịch thuế điện tử và qua địa chỉ thư điện tử, kể cả trong trường hợp người nộp thuế không truy cập được Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế do lỗi kỹ thuật thuộc về hệ thống hạ tầng, thiết bị của người nộp thuế hoặc do địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế không chính xác.
E-TRANSACTIONS IN TAXATION
Section 1. REGISTRATION OF E-TRANSACTIONS IN TAXATION
Article 15. Registration of e-transactions in taxation
1. The taxpayer shall enter the web portal of General Department of Taxation and register for e-transactions in taxation (form 01/DK-TDT enclosed herewith), append the digital signature, and send the application form to the web portal of General Department of Taxation.
Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s application, the web portal of General Department of Taxation shall send a notification (form 03/TB-TDT enclosed herewith) of whether or not the application is granted.
If the application is granted, the web portal of General Department of Taxation shall send information about the electronic tax transaction account to the taxpayer. The taxpayer must change the default password and keep changing it every 06 months to ensure security.
If the application is rejected, the taxpayer shall complete the application according to the notice of rejection or contact the supervisory tax authority for instructions.
Each taxpayer is provided with an electronic tax transaction account which can be used to make all e-transactions in taxation as prescribed in Clause 1 Article 1 of this Circular, except for the case in Clause 2 of this Article.
2. The taxpayer must register for electronic tax payment with the bank where his/her account is opened after completing the registration of electronic transaction with the tax authority.
The bank shall send a notification (form No. 04/TB-TDT enclosed herewith) to the taxpayer of whether the taxpayer’s registration for electronic tax payment is granted or rejected via the web portal of General Department of Taxation within 03 working days from the receipt of the taxpayer’s registration form.
If the registration is rejected, the taxpayer shall complete the information according to the notice of rejection, or contact the supervisory tax authority or the bank for instructions.
3. Persons who make e-transactions in taxation using verification codes prescribed in Clause 1 Article 6 of this Circular shall register e-transactions in taxation as follows:
a) Persons who pay tax irregularly are not required to register for e-transactions in taxation as prescribed in Clause 1 of this Article.
b) Persons who pay tax periodically shall enter the web portal of General Department of Taxation and register for e-transactions in taxation as prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article in order to obtain electronic tax transaction accounts.
Article 16. Changing information about e-transactions in taxation
1. The taxpayer shall enter the web portal of General Department of Taxation to update information about e-transactions in taxation (form 02/DK-TDT enclosed herewith), append the digital signature, and send the form to the web portal of General Department of Taxation.
After receiving information about the changes, the web portal of General Department of Taxation shall send a notification (form 03/TB-TDT enclosed herewith) of whether or not the changes are granted via the web portal of General Department of Taxation.
2. Information about changes of the bank account serving electronic tax payment shall be registered with the bank where the account is opened as prescribed in Clause 2 Article 15 of this Circular.
Article 17. Procedures for registration of suspension of e-transactions in taxation
1. In case a taxpayer suspends e-transactions in taxation, the taxpayer shall enters the web portal of General Department of Taxation, complete notice form 03/DK-TDT, append the digital signature, and send it to the web portal of General Department of Taxation.
After receiving the notice of suspension, the tax authority shall verify whether the taxpayer satisfies all conditions for suspending e-transactions in taxation, then send a notification (form 03/TB-TDT enclosed herewith) of whether the taxpayer’s request is granted via the web portal of General Department of Taxation.
2. In case a taxpayer shuts down or suspends his//her business, a tax authority sends a notification of a taxpayer’s abandonment of a business location, the web portal of General Department of Taxation shall suspend electronic tax procedures and send a notification of suspension of electronic transactions between the taxpayer and tax authorities (form 03/TB-TDT) from the time of withdrawal of the Certificate of Enterprise registration, taxpayer registration certificate, or from the issuance of the notification of business shutdown or abandonment of business location.
3. From the time of suspension of e-transactions in taxation, the taxpayer must not follow electronic tax procedures prescribed in Clause 1 Article 1 of this Circular, but is still permitted to access information about previous electronic transactions on the web portal of General Department of Taxation using the provided account or verification code until the account expires as notified by the tax authority.
In case the taxpayer wishes to make e-transactions in taxation (except for the case in Clause 2 of this Article), the taxpayer shall follow the registration procedures prescribed in Article 15 of this Circular as if the first registration.
Section 2. ELECTRONIC TAXPAYER REGISTRATION
Article 18. Electronic taxpayer registration
1. Electronic taxpayer registration means the tax authority receiving applications for taxpayer registration and returning results to taxpayers electronically in accordance with the Law on Tax administration (except for enterprises established and operating under the Law on Enterprises).
Taxpayers applying for electronic taxpayer registration must obtain a notice of permission for electronic taxpayer registration as prescribed in Article 15 or Article 32 of this Circular, except for taxpayer registration and issuance of TIN prescribed in Article 19 of this Circular.
2. Documents and procedures for electronic taxpayer registration shall comply with applicable regulations on taxpayer registration.
Article 19. Taxpayer registration and issuance of TIN
1. Taxpayers (except for enterprises established and operating under the Law on Enterprises) shall follow procedures for taxpayer registration and issuance of TIN via the web portal of General Department of Taxation.
2. The taxpayer shall enter the web portal of General Department of Taxation to complete the taxpayer registration form, enclose documents, and send the application to the web portal of General Department of Taxation.
3. The web portal of General Department of Taxation shall receive the application and send a confirmation of receipt of documents (form 01/TB-TDT enclosed herewith) to the email address provided on the taxpayer registration form, or send a notice of rejection.
4. Within 03 working days from the day on which the taxpayer’s application is received by the web portal of General Department of Taxation, tax authorities shall process it as follows:
a) If conditions for issuance of a TIN are satisfied, the tax authority shall send a notification that the application is granted to the taxpayer’s email address. The notification must specify the deadline for giving result according to regulations of law on taxpayer registration. The taxpayer has the responsibility to submit a paper application to the tax authority when receiving the taxpayer registration certificate or notice of TIN.
If the paper application matches the application sent via the web portal of General Department of Taxation, the tax authority shall give the taxpayer registration certificate or notice of TIN to the taxpayer.
If the paper application does not match the application sent via the web portal of General Department of Taxation, the taxpayer must send an explanation and complete the application via the web portal of General Department of Taxation.
After obtaining the TIN, the taxpayer must register for e-transactions in taxation as prescribed in Article 15 of Article 32 of this Circular.
b) If the application for taxpayer registration is not satisfactory, the tax authority shall send a notification (form 06/TB-TDT enclosed herewith) of rejection of the application or a request for explanation, addition of information/documents to the taxpayer’s email address via the web portal of General Department of Taxation. After receiving the explanation and/or additional information/documents from the taxpayer, the tax authority shall follow the instructions in Point a Clause 4 of this Article.
Article 20. Changing taxpayer registration information, suspension of business, invalidation of TIN, and other taxpayer registration procedures
1. The taxpayer who wishes to change their taxpayer registration information, suspend the business, have the TIN invalidated, or follow other tax procedures (except for enterprises established and operating under the Law on Enterprises) shall enter the web portal of General Department of Taxation to complete electronic taxpayer registration documents, append digital signatures, and send them to the web portal of General Department of Taxation. The taxpayer may also request a provider of T-VAN services perform these tasks.
2. The web portal of General Department of Taxation shall receive the documents and send a confirmation of receipt of documents (form 01/TB-TDT enclosed herewith) to taxpayers or providers of T-VAN services, or send a notice of rejection.
3. The tax authority shall examine and process documents sent by the taxpayer and send the result via the web portal of General Department of Taxation or via the provider of T-VAN services.
If the documents are satisfactory, the tax authority shall send a notification of result (form No. 06/TB-TDT enclosed herewith) to the taxpayer within 03 working days from the day on which the tax authority confirms the submission of electronic tax documents via the web portal of General Department of Taxation or via the provider of T-VAN services. The notification must specify the deadline for giving result as prescribed by regulations of law on taxpayer registration.
If the result to be given to the taxpayer is the taxpayer registration certificate or notice of TIN, the taxpayer has to receive them at the tax authority. If the taxpayer already has the taxpayer registration certificate or the notice of TIN, it will expire from the date of reissuance of the taxpayer registration certificate or notice of TIN.
4. If the documents are not satisfactory, the tax authority shall send a request for explanation and/or additional information/documents or a notice of rejection (form No. 06/TB-TDT enclosed herewith) to the taxpayer within 03 working days from the day on which the tax authority confirms the submission of electronic tax documents via the web portal of General Department of Taxation or via the provider of T-VAN services.
After receiving the explanation and/or additional information/documents from the taxpayer, the tax authority shall follow the instructions in Clause 3 of this Article.
Section 3. ELECTRONIC TAX DECLARATION
Article 21. Change of responsibility to declare tax
The taxpayer must obtain a permission for e-transactions in taxation prescribed in Article 15 or Article 32 of this Circular in order to declare tax electronically.
During the process of electronic tax declaration, if the taxpayer’s responsibility to declare tax is changed (type of tax, tax accounting method, tax forms, tax period, tax declaration deadline, fiscal year), he/she must register the changes on the web portal of General Department of Taxation or the provider of T-VAN services (if T-VAN services are used).
The tax authority shall update the taxpayer’s responsibility to declare tax and send information to the taxpayer for verification via the web portal of General Department of Taxation or the provider of T-VAN services. If the tax accounting method or tax period is changed, the tax authority must send a notification of whether the change is accepted or not within 05 working days from the receipt of information about the change via the web portal of General Department of Taxation or the provider of T-VAN services.
Article 22. Electronic tax declaration
1. A taxpayer shall declare tax electronically using one of the following methods:
a) Declare tax online on the web portal of General Department of Taxation Monitor: enter the web portal of General Department of Taxation, complete the form, append the digital signature, and send electronic declaration to the tax authority.
b) Declare tax with software and other tools: create the tax declaration with software or other tools in the standard format required by the tax authority; enter the web portal of General Department of Taxation, append the digital signature, and send electronic declaration to the tax authority.
c) Declare tax via a provider of T-VAN services.
2. The web portal of General Department of Taxation or provider of T-VAN services shall receive the electronic declaration and send a confirmation of receipt of documents (form 01/TB-TDT enclosed herewith) or send a notice of rejection to the taxpayer via the web portal of General Department of Taxation.
If tax is declared via a provider of T-VAN services, the provider of T-VAN services shall send the confirmation of receipt of documents to the taxpayer.
3. After receiving the electronic declaration, at least once every hour, the provider of T-VAN services (if hired) must send the electronic declaration to the tax authority.
4. Within 03 working days from the receipt of the electronic declaration from the taxpayer, the tax authority shall send the request for completion of the tax declaration to the taxpayer via the web portal of General Department of Taxation or a provider of T-VAN services, and receive additional information from the taxpayer which is provided electronically.
5. The taxpayer shall provide explanation, complete the tax declaration, and respond to notifications of the tax authority electronically.
Section 4. ELECTRONIC TAX PAYMENT
Article 23. Conditions for electronic tax payment
1. A bank may provide electronic tax payment services for taxpayer if all of the following conditions are satisfied:
a) The bank has established CoreBanking system.
b) The bank has a state budget collection system which can connect and exchange information with the web portal of General Department of Taxation.
c) The bank hank safety and security solution which can record and transmit information about tax payment of taxpayers as prescribed.
d) Conditions for electronic transactions are satisfied and electronic payment is supported as prescribed by the State bank.
2. Taxpayers paying tax electronically must be permitted by tax authorities and the bank to make e-transactions in taxation as prescribed in Article 15 or Article 32 of this Circular, unless the taxpayer pays tax electronically using other methods according to regulations of the bank.
Article 24. Methods of electronic tax payment
A taxpayer may pay tax electronically using one of the following methods:
1. Through the web portal of General Department of Taxation.
2. Through the bank where the taxpayer’s account is open using Internet, mobile, ATM, POS services, and other electronic payment services of the bank.
Article 25. Registration for electronic tax payment
1. Taxpayers that register for electronic tax payment on the web portal of General Department of Taxation, taxpayers that register for electronic tax payment, change of information, suspension of electronic tax payment shall comply with regulations in Article 15, Article 16, Article 17 or Article 32, Article 33, and Article 34 (in case of T-VAN services) of this Circular.
2. Taxpayers that register for electronic tax payment via bank services (Internet, mobile, ATM, POS services, and other electronic payment services) shall comply with regulations of the bank.
Article 26. Electronic tax payment
1. Making electronic tax payment documents
a) In case of tax payment through the web portal of General Department of Taxation
The taxpayer shall enter the web portal of General Department of Taxation or provider of T-VAN services, make electronic tax payment documents, append digital signatures, and send them to the web portal of General Department of Taxation.
If the taxpayer pays tax electronically via a provider of T-VAN services, the provider of T-VAN services must append the digital signature and send electronic documents to the web portal of General Department of Taxation right after the taxpayer appends the signature and send the electronic documents.
b) Taxpayers that pay tax electronically using bank services shall follow instructions of the banks where their accounts are opened.
2. Receiving and processing electronic tax payment documents
a) In case of tax payment through the web portal of General Department of Taxation
- On the web portal of General Department of Taxation:
The web portal of General Department of Taxation shall receive, check the documents, and send a confirmation of receipt of documents (form 01/TB-TDT enclosed herewith) or a notice of rejection to the taxpayer.
If the taxpayer uses T-VAN services, the web portal of General Department of Taxation send the confirmation of receipt of documents to the provider of T-VAN services.
If the electronic tax payment documents are satisfactory, the web portal of General Department of Taxation shall append the digital signature of General Department of Taxation on them and send them to the bank.
- At the bank where the taxpayer’s account is opened:
The bank shall check information on electronic tax payment documents and the taxpayer’s account balance:
+ If information on the documents are not satisfactory or satisfactory but the account is not sufficient, the bank shall send a notice of unsuccessful transaction (form 05/TB-TDT enclosed herewith) to the taxpayer via the web portal of General Department of Taxation.
+ If information on the documents are satisfactory and the account is sufficient, the bank shall draw on the taxpayer’s account according to information on the documents and send a notice of successful transaction (form 05/TB-TDT enclosed herewith) together with electronic tax payment documents (bearing the digital signature of the bank) to the taxpayer via the web portal of General Department of Taxation.
b) If the taxpayer pays tax electronically using bank services, the bank shall process electronic tax payment documents in accordance with the regulations of the bank where the taxpayer’s account is opened and send information about electronic tax payment documents to the tax authority via the web portal of General Department of Taxation.
3. The bank where the taxpayer’s account is opened and the bank where the State Treasury’s account is opened, State Treasury, and tax authority shall compare information and correct errors (if any) to ensure the interest of taxpayer during the process of electronic tax payment.
Section 5. Electronic tax refund
Article 27. Making and sending electronic claim for tax refund
1. The taxpayer must obtain a permission for e-transactions in taxation prescribed in Article 15 or Article 32 of this Circular in order to claim tax refund tax electronically.
2. The taxpayer shall make and send the claim documents using one of the following methods:
a) If the tax declaration already includes the claim for tax refund: claim documents shall be made and send together with the electronic tax declaration.
b) If claim documents consist of the claim for refund and enclosed documents:
- If claim documents are submitted on the web portal of General Department of Taxation: the taxpayer shall enter the web portal of General Department of Taxation, make claim documents, append digital signatures, and send the documents to the web portal of General Department of Taxation.
- If claim documents are submitted via a provider of T-VAN services: After receiving claim documents from the taxpayer, the provider of T-VAN services must immediately send them to the web portal of General Department of Taxation.
3. The web portal of General Department of Taxation or provider of T-VAN services shall receive the claim documents and send a confirmation of receipt of documents (form 01/TB-TDT enclosed herewith) or a notice of rejection to the taxpayer via the web portal of General Department of Taxation.
If the taxpayer send claim documents via a provider of T-VAN services, the web portal of General Department of Taxation send the confirmation of receipt of documents to the provider of T-VAN services.
Article 28. Making and sending electronic claim for tax refund
1. The tax authority has the responsibility to process claim documents received electronically in accordance with the Law on Tax administration and its instructional documents. The result (notifications and decisions related to the process of claim investigation) shall be sent by the tax authority to the taxpayer via the web portal of General Department of Taxation.
2. The web portal of General Department of Taxation or provider of T-VAN services shall receive explanation, additional information and documents from the taxpayer.
3. The tax authority shall send the decision on tax refund to the taxpayer via the web portal of General Department of Taxation or a provider of T-VAN services, and receive additional information from the taxpayer which is provided electronically; send the electronic decision on tax refund and refund order to the State Treasury.
4. The State Treasury shall transfer the refunded tax to the taxpayer’s account at the bank according to information provided by the tax authority.
The transmission and receive of information about tax refund between the tax authority and State Treasury shall comply with applicable regulations on exchange of information between State Treasuries and tax authorities.
5. In case the web portal of General Department of Taxation and the system of State Treasury do not permit electronic information exchange, the tax authority shall send the paper decision on tax refund and refund order to the State Treasury.
Section 6. ELECTRONIC TRANSACTIONS DURING PROVISION OF ANCILLARY SERVICES FOR ELECTRONIC TAXPAYERS
Article 29. Taxpayer’s access to information
1. Taxpayers may use electronic tax transaction accounts to access and print information about documents, notifications between taxpayers and tax authorities via the web portal of General Department of Taxation. They have the same value as written confirmations of tax authorities.
2. Taxpayers who have not registered and permitted by tax authorities to make e-transactions in taxation but have made one of the electronic transactions mentioned in Section 2, 3, 4 of Chapter II of this Circular (taxpayer registration and issuance of TIN; tax payment using bank services, etc.) may access information about taxpayer registration, tax declaration, tax payment on the web portal of General Department of Taxation according to the verifications codes corresponding to each transaction.
Article 30. Sending notifications and documents of tax authorities
1. Types of notifications and documents of tax authorities:
a) Notifications of the web portal of General Department of Taxation include all feedbacks sent by the website to taxpayer, confirmations of receipt of electronic tax documents from taxpayers.
b) Notifications of tax authorities include all notifications to taxpayers of the progress and result of processing tax documents of taxpayers, instructions, requests for explanation and additional information/documents sent to taxpayers according to regulations of law on tax administration.
c) Notices of fines for late submission or failure to submit tax declaration, taxpayer registration documents made and sent by tax authorities to taxpayers.
d) Tax authorities’ notifications of tax policies, regulations, and other tax notifications.
2. Rules for making, sending notifications and documents of tax authorities via the web portal of General Department of Taxation
a) The web portal of General Department of Taxation shall automatically create and send confirmations of receipt of electronic tax documents from taxpayers using the forms enclosed with this Circular.
b) Notifications automatically created by the tax administration system shall be sent to taxpayers via the web portal of General Department of Taxation. Such notifications shall be created in accordance with regulations on tax administration on the tax administration system.
c) Paper notifications and documents shall be converted into electronic documents and sent to taxpayers via the web portal of General Department of Taxation. The creation and issuance of such notifications shall comply with regulations of law on tax administration.
d) All notifications and documents shall be sent to the email addresses registered by taxpayers and shall be accessed, printed from the web portal of General Department of Taxation according to Article 29 of this Circular.
3. Taxpayers have the responsibility to receive and comply with notifications and documents of tax authorities by the imposed deadlines; regularly check their email and log in their electronic tax transaction accounts on the web portal of General Department of Taxation to read, print notifications and documents sent to them by tax authorities. Tax authorities are not responsible if taxpayers do not carefully check, read notifications and documents of tax authorities, even if they cannot enter the web portal of General Department of Taxation because of technical errors of the taxpayers’ system or because the emails registered with tax authorities are not accurate.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực