Chương II Thông tư 11/2021/TT-NHNN: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 11/2021/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 30/07/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2021 |
Ngày công báo: | 17/08/2021 | Số công báo: | Từ số 715 đến số 716 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức trích lập dự phòng chung của các TCTD
Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, số tiền dự phòng chung các TCTD phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây:
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
- Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước. (Nội dung mới bổ sung)
- Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 1 Thông tư 11. (Nội dung mới bổ sung)
Thông tư 11/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 và thay thế Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013, Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Toàn bộ dư nợ và số dư cam kết ngoại bảng của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng trở lên tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà có bất cứ một khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng nào bị phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn các khoản nợ hoặc cam kết ngoại bảng khác thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó phải phân loại lại các khoản nợ và/hoặc cam kết ngoại bảng còn lại của khách hàng vào nhóm có mức độ rủi ro cao nhất.
2. Đối với khoản cấp tín dụng hợp vốn, từng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia cấp tín dụng hợp vốn có trách nhiệm thông báo cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên tham gia cấp tín dụng hợp vốn về kết quả tự phân loại nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
3. Đối với khoản ủy thác cấp tín dụng mà bên nhận ủy thác chưa giải ngân hết số tiền đã ủy thác theo hợp đồng ủy thác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài ủy thác phải phân loại số tiền đã ủy thác nhưng chưa giải ngân như là một khoản cho vay đối với bên nhận ủy thác. Thời gian quá hạn được xác định từ thời điểm bên nhận ủy thác không giải ngân đúng theo thời hạn giải ngân quy định tại hợp đồng ủy thác.
4. Đối với khoản nợ đã bán (trừ khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro) nhưng chưa thu được đầy đủ tiền bán nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán nợ phân loại số tiền chưa thu được như là khoản nợ chưa bán.
5. Đối với khoản nợ đã mua, tại thời điểm mua nợ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua nợ phân loại số tiền mua nợ vào nhóm nợ có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm nợ mà khoản nợ đó đã được phân loại tại thời điểm phân loại nợ gần nhất trước khi mua và tiếp tục thực hiện phân loại số tiền mua nợ như khoản nợ tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Đối với số tiền mua, ủy thác cho tổ chức khác (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại số tiền mua trái phiếu như là một khoản cho vay không có bảo đảm đối với bên phát hành trái phiếu, trừ trường hợp trái phiếu doanh nghiệp được bảo đảm thanh toán bằng tài sản.
7. Đối với khoản chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác:
a) Dưới hình thức mua có kỳ hạn: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại khoản chiết khấu như là một khoản cho vay đối với người thụ hưởng;
b) Dưới hình thức mua có bảo lưu quyền truy đòi: tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại khoản chiết khấu như là một khoản cho vay đối với người phát hành (trừ giấy tờ có giá là trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương). Trường hợp thực hiện quyền truy đòi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại khoản chiết khấu như là một khoản cho vay đối với người thụ hưởng.
8. Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, tại thời điểm phát hiện vi phạm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ra ngay quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Đối với các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ra quyết định thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra.
Đối với các khoản nợ vi phạm pháp luật quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư này, các khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và trong thời gian chưa thu hồi được theo quyết định thu hồi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
9. Đối với khoản nợ theo hình thức bao thanh toán, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại khoản bao thanh toán như là một khoản cho vay đối với bên mua hàng trong thời hạn bao thanh toán. Trường hợp thực hiện quyền truy đòi, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại khoản nợ như là một khoản cho vay đối với bên bán hàng.
10. Đối với các khoản cho vay, tiền gửi của tổ chức tín dụng hỗ trợ tại tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 9 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung), tổ chức tín dụng hỗ trợ được phân loại vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và không phải điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này (nếu có).
11. Đối với khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại số tiền đã thanh toán để mua như là một khoản cho vay đối với bên bán trong giao dịch mua (giao dịch lần 1) theo quy định của pháp luật về đăng ký, lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái phiếu chính quyền địa phương.
12. Đối với số tiền mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại số tiền mua như một khoản cho vay đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a (ii) Khoản này, khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
- Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
(v) Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều này;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vii) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
(viii) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
(vii) Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(viii) Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
(ix) Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này;
(x) Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
2. Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung hạn, dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
b) Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung hạn, dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
3. Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
b) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng;
c) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm a, b Khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn;
d) Khoản nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
a) Phân loại cam kết ngoại bảng:
(i) Phân loại vào nhóm 1 nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết;
(ii) Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết;
(iii) Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với cam kết ngoại bảng thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này.
b) Phân loại khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
(i) Ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
(ii) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng được phân loại như sau:
- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;
- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Trường hợp khoản trả thay phân loại vào nhóm rủi ro thấp hơn nhóm mà cam kết ngoại bảng được trả thay đã phân loại theo quy định tại điểm a (ii), điểm a (iii) Khoản này thì phải chuyển vào nhóm mà cam kết ngoại bảng đó đã phân loại.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhưng có dấu hiệu suy giảm khả năng thực hiện cam kết.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất.
Các cam kết ngoại bảng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
Nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi, có khả năng mất vốn.
Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Có Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ và có thời gian thử nghiệm tối thiểu 01 (một) năm;
b) Có chính sách dự phòng rủi ro theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
c) Có chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định, đo lường rủi ro tín dụng (trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng theo hợp đồng tín dụng, tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ) và quản lý nợ;
d) Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa) 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận phân loại nợ theo khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 2 Thông tư này, gồm các văn bản sau:
a) Văn bản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này; hoặc văn bản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho phép thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó phải chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản sao chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này; bản sao hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
5. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách dự phòng rủi ro, chính sách quản lý rủi ro tín dụng phải được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá lại hàng năm theo quy định tại Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được chấp thuận thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đồng thời thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này. Trường hợp kết quả phân loại đối với một khoản nợ và cam kết ngoại bảng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và khoản 1 Điều này khác nhau thì khoản nợ, cam kết ngoại bảng phải được phân loại vào nhóm có mức độ rủi ro cao hơn. Thời gian tối thiểu phải thực hiện phân loại nợ và cam kết ngoại bảng đồng thời theo Điều 10 và Điều 11 Thông tư này là 05 (năm) năm kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước được chấp thuận.
1. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
- R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
- : là tổng số tiền dự phòng cụ thể của khách hàng từ số dư nợ thứ 1 đến thứ n.
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của khách hàng đối với số dư nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó:
Ai: Số dư nợ gốc thứ i.
Ci: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác trong hoạt động chiết khấu, mua bán lại trái phiếu Chính phủ (sau đây gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0 (không).
2. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
a) Nhóm 1: 0%;
b) Nhóm 2: 5%;
c) Nhóm 3: 20%;
d) Nhóm 4: 50%;
đ) Nhóm 5: 100%.
3. Tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể (R) quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm và theo quy định của pháp luật khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận;
b) Thời gian xử lý tài sản bảo đảm theo dự kiến không quá 01 (một) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và không quá 02 (hai) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền thực hiện xử lý tài sản bảo đảm;
c) Tài sản bảo đảm phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và pháp luật khác có liên quan;
d) Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c Khoản này thì giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó phải coi bằng 0 (không).
4. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được xác định bằng tích số giữa giá trị tài sản bảo đảm quy định tại khoản 5 Điều này với tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định tỷ lệ khấu trừ đối với từng loại tài sản bảo đảm trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi khi xử lý tài sản bảo đảm đó nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với từng loại tài sản bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều này.
5. Giá trị tài sản bảo đảm để tính khấu trừ khi trích lập dự phòng rủi ro được xác định như sau:
a) Vàng miếng: Giá mua vào tại trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng sở hữu nhãn hiệu vàng miếng tại thời điểm cuối ngày của ngày có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể;
b) Chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có bảo đảm đã niêm yết): Giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch trước ngày trích lập dự phòng cụ thể. Trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập dự phòng và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm e Khoản này;
c) Cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom: Giá tham chiếu tại ngày giao dịch liền kề gần nhất trước ngày trích lập dự phòng rủi ro do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 (ba mươi) ngày trước ngày trích lập dự phòng cụ thể và trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, cổ phiếu bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo quy định tại điểm e Khoản này;
d) Trái phiếu Chính phủ được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá bình quân các mức giá giao dịch trong phiên chào giá cam kết chắc chắn theo quy định của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có). Trường hợp không có mức giá giao dịch trong phiên chào giá cam kết chắc chắn nêu trên, giá trái phiếu để tính khấu trừ là bình quân các mức giá giao dịch trên thị trường thứ cấp trong vòng 10 (mười) ngày làm việc gần nhất tính đến thời điểm trích lập dự phòng rủi ro. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 (mười) ngày làm việc gần nhất tính đến thời điểm trích lập dự phòng rủi ro thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo mệnh giá;
đ) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng) đã niêm yết, đăng ký giao dịch: Giá bình quân các mức giá giao dịch trên thị trường thứ cấp trong vòng 10 (mười) ngày làm việc gần nhất trước ngày trích lập dự phòng rủi ro do Sở Giao dịch chứng khoán công bố. Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 (mười) ngày tính đến ngày trích lập dự phòng cụ thể thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm theo mệnh giá;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do doanh nghiệp (kể cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phát hành: tính theo mệnh giá.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, giá trị vốn chủ sở hữu thấp hơn giá trị vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành thì giá trị tài sản bảo đảm được xác định như sau:
Mệnh giá chứng khoán, giấy tờ có giá nhân (x) với vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành chia (:) cho vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành.
Trong đó: Vốn đầu tư thực tế của các chủ sở hữu ở tổ chức phát hành và vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành được xác định trên Bảng cân đối kế toán kỳ gần nhất trước ngày trích lập dự phòng cụ thể theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
Trường hợp vốn chủ sở hữu của tổ chức phát hành âm, giá trị tài sản bảo đảm để khấu trừ (Ci) phải coi bằng 0 (không);
g) Tài sản cho thuê tài chính: Giá trị của tài sản cho thuê tài chính được định giá theo quy định tại điểm h Khoản này hoặc giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính theo thời gian cho thuê được tính bằng công thức:
Giá trị tài sản cho thuê tài chính chia (:) cho thời gian cho thuê theo hợp đồng nhân (x) với thời gian thuê còn lại theo hợp đồng;
h) Việc xác định giá trị của tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể đối với động sản, bất động sản và các loại tài sản bảo đảm khác, trừ tài sản quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e Khoản này được thực hiện như sau:
(i) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể cuối năm tài chính trong các trường hợp sau đây:
Tài sản bảo đảm mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài định giá từ 50 tỷ đồng trở lên đối với khoản nợ của khách hàng là người có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định tại Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung); tài sản bảo đảm mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài định giá từ 200 tỷ đồng trở lên.
Kết quả định giá tài sản bảo đảm của tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng để xác định giá trị tài sản bảo đảm được khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể.
Trường hợp tổ chức có chức năng thẩm định giá không đủ khả năng hoặc không có tổ chức có chức năng thẩm định giá định giá các tài sản bảo đảm thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng kết quả định giá theo quy định nội bộ quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư này. Trường hợp không có văn bản định giá tài sản bảo đảm của tổ chức định giá và không xác định được giá trị tài sản bảo đảm theo quy định nội bộ thì giá trị tài sản bảo đảm để khấu trừ phải coi bằng 0 (không);
(ii) Trừ trường hợp quy định tại điểm h(i) Khoản này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài sản bảo đảm để khấu trừ khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định nội bộ tại điểm h khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định tỷ lệ khấu trừ cụ thể của từng loại tài sản bảo đảm theo nguyên tắc tài sản bảo đảm có khả năng thanh khoản càng thấp, mức biến động giá càng lớn thì tỷ lệ khấu trừ tài sản bảo đảm càng thấp. Trong đó, tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm được xác định như sau:
a) Số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi của khách hàng bằng Đồng Việt Nam tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 100%;
b) Trái phiếu Chính phủ, vàng miếng theo quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh vàng; số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi của khách hàng bằng ngoại tệ tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 95%;
c) Trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; công cụ chuyển nhượng, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu do chính tổ chức tín dụng phát hành; số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành:
- Có thời hạn còn lại dưới 1 năm: 95%;
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm: 85%;
- Có thời hạn còn lại trên 5 năm: 80%.
d) Chứng khoán do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 70%;
đ) Chứng khoán do doanh nghiệp (trừ tổ chức tín dụng) phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán: 65%;
e) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c Khoản này, do tổ chức tín dụng khác có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 50%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá, trừ các khoản quy định tại điểm c Khoản này, do tổ chức tín dụng khác không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
g) Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 30%;
Chứng khoán chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, giấy tờ có giá do doanh nghiệp không có đăng ký niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán phát hành: 10%;
h) Bất động sản: 50%;
i) Các loại tài sản bảo đảm khác: 30%.
7. Tổ chức tín dụng trong thời gian triển khai phương án cơ cấu lại, hợp nhất, sáp nhập theo Đề án cơ cấu lại tổ chức tín dụng, gắn với xử lý nợ xấu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, có khó khăn về tài chính báo cáo Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc trích lập dự phòng rủi ro; trường hợp số tiền trích lập dự phòng rủi ro lớn hơn chênh lệch thu chi từ kết quả kinh doanh hàng năm (chưa bao gồm số tiền dự phòng rủi ro đã tạm trích trong năm) thì mức trích lập dự phòng rủi ro tối thiểu bằng mức chênh lệch thu chi và tổ chức tín dụng phải theo dõi số tiền phải trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo quy định tại Thông tư này.
Số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây:
1. Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
2. Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3. Khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.
4. Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 1 Thông tư này.
1. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của kỳ kế toán trước nhỏ hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của kỳ kế toán trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích bổ sung phần chênh lệch thiếu.
2. Trường hợp số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung còn lại của kỳ kế toán trước lớn hơn số tiền dự phòng cụ thể và dự phòng chung phải trích của kỳ kế toán trích lập, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa.
1. Thành phần của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Ngân hàng thương mại phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm 01 thành viên là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên làm chủ tịch; 01 thành viên khác là thành viên của Ủy ban quản lý rủi ro; 01 thành viên khác là Tổng giám đốc (Giám đốc) và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quyết định;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro gồm Tổng giám đốc (Giám đốc) làm chủ tịch và tối thiểu 02 thành viên khác do Tổng giám đốc (Giám đốc) quyết định.
2. Trách nhiệm của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, bao gồm kết quả xử lý tài sản bảo đảm và xác định rõ cơ sở của việc phê duyệt;
b) Quyết định hoặc phê duyệt việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống;
c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng là tổ chức bị giải thể, phá sản; cá nhân bị chết, mất tích;
b) Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
a) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo thỏa thuận của các bên, phù hợp với quy định của pháp luật, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro đối với số dư nợ còn lại của khoản nợ; trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì phải sử dụng dự phòng chung để xử lý rủi ro;
b) Đối với trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo nguyên tắc sau:
(i) Sử dụng dự phòng cụ thể trích lập theo quy định tại Điều 12 Thông tư này để xử lý rủi ro đối với khoản nợ đó;
(ii) Khẩn trương tiến hành xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận với khách hàng và theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ;
(iii) Trường hợp sử dụng dự phòng cụ thể và số tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm không đủ bù đắp rủi ro của khoản nợ thì sử dụng dự phòng chung để xử lý rủi ro.
c) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hạch toán ngoại bảng phần dư nợ đã sử dụng dự phòng cụ thể, dự phòng chung để xử lý rủi ro quy định tại các điểm a, b Khoản này.
3. Việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là hình thức thay đổi hạch toán đối với khoản nợ, chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng; là công việc nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; không làm thay đổi nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến khoản nợ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được thông báo cho khách hàng về việc khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Sau khi xử lý rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải theo dõi, có các biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với khoản nợ được xử lý rủi ro, trừ trường hợp khoản nợ sau khi xử lý rủi ro được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bán cho tổ chức, cá nhân, thu được đầy đủ tiền bán nợ theo Hợp đồng mua, bán nợ.
4. Hồ sơ xử lý rủi ro gồm:
a) Hồ sơ cấp tín dụng và hồ sơ thu nợ đối với các khoản nợ được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
b) Hồ sơ tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có);
c) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về kết quả phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro;
d) Quyết định hoặc phê duyệt của Hội đồng xử lý rủi ro về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
đ) Đối với trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, ngoài hồ sơ nêu tại các điểm a, b, c, d Khoản này phải có bản gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án hoặc quyết định giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Đối với trường hợp khách hàng là cá nhân bị chết, mất tích, ngoài hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này phải có bản gốc hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao từ sổ gốc Giấy chứng tử hoặc xác nhận bằng văn bản của chính quyền địa phương cấp xã về việc khách hàng đã chết trong trường hợp không có Giấy chứng tử, hoặc quyết định tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật.
1. Sau thời gian tối thiểu 05 (năm) năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng.
Các khoản nợ được xuất toán ra khỏi ngoại bảng phải theo dõi trong hệ thống quản trị của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định về trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm hàng hóa dịch vụ công trình xây dựng tại doanh nghiệp trong thời hạn tối thiểu là 10 (mười) năm kể từ ngày quyết định xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng, trừ các khoản nợ mà khách hàng là tổ chức đã phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật và sau khi thanh lý, xử lý toàn bộ tài sản hoặc khách hàng là cá nhân đã chết, bị tuyên bố mất tích theo quyết định của Tòa án và đã xử lý xong di sản, nghĩa vụ của người này theo quy định của pháp luật.
2. Đối với ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần mà Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt bằng văn bản sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
3. Đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
4. Đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được Hội đồng thành viên thông qua.
5. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ, tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ;
b) Phải được ngân hàng nước ngoài chấp thuận.
6. Hồ sơ xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Hồ sơ xử lý rủi ro quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này;
b) Quyết định hoặc phê duyệt của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc xuất toán khỏi ngoại bảng đối với nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
c) Quyết định hoặc phê duyệt các biện pháp thu hồi nợ đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
d) Tài liệu chứng minh đã thực hiện tất cả các biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu hồi được, phù hợp thực tế và các quy định của pháp luật liên quan.
Hồ sơ xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng phải được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình hoạt động, bao gồm cả trường hợp quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này, trường hợp có bằng chứng chắc chắn chứng minh tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xử lý theo nguyên tắc như sau:
1. Xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
2. Xác định nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý như sau:
a) Trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường thực hiện theo Điều lệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc xử lý trách nhiệm của người gây ra tổn thất thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tài sản đã mua bảo hiểm thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm;
c) Sử dụng khoản dự phòng được trích lập trong chi phí để bù đắp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;
d) Giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân, tập thể, tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng được trích lập trong chi phí, trường hợp thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần thiếu được hạch toán vào chi phí khác trong cùng kỳ kế toán.
Số tiền thu hồi được từ nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, kể cả số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản bảo đảm, được coi là doanh thu trong kỳ kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng (phòng, ban hoặc tương đương) tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng, trụ sở chi nhánh ngân hàng nước ngoài để quản lý việc thực hiện việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong toàn hệ thống.
2. Trách nhiệm của bộ phận quản lý nợ, cam kết ngoại bảng:
a) Xây dựng, trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ban hành:
(i) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bổ sung, sửa đổi hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ; các quy định về quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, việc thu thập, bổ sung số liệu, thông tin khách hàng;
(ii) Chính sách dự phòng rủi ro, sửa đổi, bổ sung chính sách dự phòng rủi ro.
b) Quản lý, vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
c) Tổng hợp, báo cáo Hội đồng xử lý rủi ro kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và việc thu hồi nợ sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tháng trước trong toàn hệ thống; đề xuất Hội đồng xử lý rủi ro việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, các biện pháp quản lý nợ xấu, thu hồi nợ triệt để;
d) Quản lý, theo dõi các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
đ) Cung cấp thông tin, phối hợp với các đơn vị chức năng tại trụ sở chính trong việc xây dựng trình Tổng giám đốc (Giám đốc) để trình Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng) hoặc trình Tổng giám đốc (Giám đốc) (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hạch toán số tiền trích lập, sử dụng, bổ sung, hoàn nhập dự phòng cụ thể và dự phòng chung theo các quy định của pháp luật về chế độ hạch toán kế toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro và xử lý tổn thất theo quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho CIC những thông tin theo quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro, kết quả thu hồi nợ cho Tổng Cục thuế và Cục thuế tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính theo quy định về báo cáo thuế.
4. Hằng năm, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông (đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần), chủ sở hữu (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), thành viên góp vốn (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) về kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, kết quả sử dụng dự phòng rủi ro và kết quả xử lý tổn thất.
Section 1. CLASSIFICATION OF LOANS/DEBTS AND OFF-BALANCE SHEET COMMITMENTS
Article 9. Asset self-classification principles
1. All outstanding loans and off-balance sheet commitments a borrower owes to a credit institution or foreign bank branch must be classified into the same debt group. For any borrower with two or more debts and/or off-balance-sheet commitments at a credit institution or foreign bank branch, if any debt or off-balance sheet commitment is classified into the group posing higher risk than other off-balance sheet debts or commitments, that credit institution or foreign bank branch must re-classify the borrower's remaining debts and/or off-balance sheet commitments into the group posing the highest level of risk.
2. As for syndicated loans, each credit institution or foreign bank branch involved in the grant of these syndicated loans shall be responsible for notifying the credit institution or foreign bank branch involved in granting these syndicated loans of debt self-classification results according to the provisions of Clause 1 of Article 8 herein.
3. With respect to an entrusted loan, if the trustee has not yet fully disbursed that loan agreed upon in the entrustment contract, the credit institution or foreign bank branch as the trustor must classify the undisbursed loan as a loan granted to the trustee. The period during which the loan is deemed past due starts from the time of the trustee’s failure to disburse the loan by the disbursement deadline specified in the entrustment contract.
4. If proceeds from selling a loan (except for loans from which provisions for risks are used) have not yet been collected in full, the credit institution or foreign bank branch that sells such loan shall classify that amount as an unsold loan.
5. With respect to a purchased loan, at the time of purchase, the credit institution or the foreign bank branch that purchases that loan shall classify that loan into a group of debts with a risk level not lower than the risk level of a group of debts into which it is classified at the latest time before purchase, and further classify it as the debt at the credit institution or foreign bank branch.
6. As for amounts used for purchasing, entrusted to other organizations (including credit institutions or foreign bank branches) to purchase unlisted corporate bonds, credit institutions or foreign bank branches shall classify them as unguaranteed loans taken out by bond issuers, except in case where corporate bonds are guaranteed by property.
7. As for discounts of negotiable instruments and other securities:
a) Existing in the form of buying forward: Credit institutions and foreign bank branches shall classify a discount in this form as a loan granted to a beneficiary;
b) Existing in the form of buying with reservation of the right of recourse: Credit institutions and foreign bank branches shall classify a discount in this form as a loan granted to an issuer (except security instruments such as Government bonds, Government-guaranteed bonds and municipal bonds). In case of exercising the right of recourse, credit institutions and foreign bank branches shall classify a discount offered in this case as a loan granted to the beneficiary.
8. As for loans involved in the violation referred to in c(iv), clause 1, Article 10 herein, at the time of discovery of this violation, credit institutions or foreign bank branches must make decisions on recovery of these loans in accordance with regulations of laws.
As for loans that need to be recovered according to inspection and examination conclusions, credit institutions or foreign bank branches must issue decisions on recovery under these conclusions.
As for loans involved in the violation referred to in c(iv), clause 1, Article 10 herein; loans that need to be recovered according to inspection and examination conclusions, credit institutions or foreign bank branches shall not be allowed to reschedule debt repayment and, pending the recovery of loans according to recovery decisions, shall classify and provide for any risks resulting in loss of loans in accordance with this Circular.
9. As for factoring loans, credit institutions and foreign bank branches shall classify them as loans granted to goods sellers within factoring terms. In case of exercising the right of recourse, credit institutions or foreign bank branches shall classify these loans as those granted to sellers.
10. As for loans and deposits that credit institutions credit institutions provide as support to those put under special control according to the provisions of Clause 9 Article 148d of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented), the supporting credit institutions may classify them into the group of standard loans and shall not be required to regroup loans according to the list of customers provided by CIC as prescribed in Clause 3, Article 8 of this Circular (if any).
11. As for repurchased Government bonds, credit institutions or foreign bank branches shall classify the amounts paid for purchase of these bonds as loans granted to sellers in purchase transactions (1st transaction) in accordance with laws on registration, depository, listing, trading of and settlement of trades in government debt instruments, government-guaranteed bonds issued by policy banks, and municipal bonds.
12. As for amounts used for purchasing promissory notes, treasury bills or certificates of deposit issued by other credit institutions and foreign bank branches, credit institutions or foreign bank branches shall classify these amounts as loans granted to issuing credit institutions or foreign bank branches.
Article 10. Classification of loans/debts and off-balance sheet commitments according to the quantitative method
1. Credit institutions and foreign bank branches shall classify debts/loans (except on-behalf payments under off-balance sheet commitments) into the following five groups:
a) Group 1 (Standard debts/loans) including:
(i) Unmatured debts/loans rated likely to be fully recovered in terms of both principal and interest by due dates;
(ii) Debts/loans that are less than 10 days overdue and are rated likely to be fully recovered in terms of delinquent principal and interest, and likely to be fully recovered in terms of the remaining principal and interest by due dates;
(iii) Debts/loans classified into group 1 as provided in clause 2 of this Article.
b) Group 2 (Debts/loans needing attention) including:
(i) Debts/loans which are up to 90 days overdue, except those prescribed in point a (ii) of this clause and clause 3 of this Article;
(ii) Debts/loans with first-time adjusted repayment terms that are unmatured, except those prescribed in point b of clause 2 and clause 3 of this Article;
(iii) Debts/loans classified into group 2 as provided in clause 2 and clause 3 of this Article.
c) Group 3 (Sub-standard debts/loans), including:
(i) Debts/loans which are from 91 days to 180 days overdue, except those prescribed in clause 3 of this Article;
(ii) Debts/loans with first-time extended repayment terms that are unmatured, except those prescribed in point b of clause 2 and clause 3 of this Article;
(iii) Debts/loans on which interest is exempted or reduced due to the borrower's inability to pay in full as agreed upon, except for those specified in Clause 3 of this Article;
(iv) Debts/loans falling in one of the following cases that have not yet been recovered within less than 30 days from the effective dates of recovery decisions:
- Those violating provisions laid down in clause 1, 3, 4, 5 and 6 of Article 126 in the Law on Credit Institutions (amended);
- Those violating provisions laid down in clause 1, 2, 3 and 4 of Article 127 in the Law on Credit Institutions (amended);
- Those violating provisions laid down in clause 1, 2 and 5 of Article 128 in the Law on Credit Institutions (amended);
(v) Debts/loans falling within the recovery periods under inspection and examination conclusions;
(vi) Debts/loans that need to be recovered under premature debt recovery decisions of credit institutions or foreign bank branches due to borrowers’ breach of agreements with them, but are not yet recovered within a period of less than 30 days from the effective dates of recovery decisions;
(vii) Debts/loans that are classified into group 3 as provided in clause 2 and clause 3 of this Article;
(viii) Debts/loans that are classified into group 3 as provided in clause 4 of Article 8 herein.
d) Group 4 (Doubtful debts/loans), including:
(i) Debts/loans which are from 181 days to 360 days overdue, except those prescribed in clause 3 of this Article;
(ii) Debts/loans with first-time rescheduled repayment terms that are up to 90 days past due from the first-time rescheduled maturity dates, except those specified in clause 3 of this Article;
(iii) Debts/loans with second-time rescheduled repayment terms that are unmatured, except those prescribed in point b of clause 2 and clause 3 of this Article;
(iv) Debts/loans referred to in point c(iv) of clause 1 of this Article that are not yet been recovered in 30 and 60 days from the effective dates of recovery decisions.
(v) Debts/loans that need to be recovered under inspection and examination conclusions, but are not yet recovered in up to 60 days after expiry of the recovery deadlines;
(vi) Debts/loans that need to be recovered under premature debt recovery decisions of credit institutions or foreign bank branches due to borrowers’ breach of agreements with them, but are not yet recovered in 30 and 60 days from the effective dates of recovery decisions;
(vii) Debts/loans that are classified into group 4 as provided in clause 2 and clause 3 of this Article;
(viii) Debts/loans that are classified into group 4 as provided in clause 4 of Article 8 herein.
dd) Group 5 (Debts/loans likely giving rise to loss), including:
(i) Debts/loans that are more than 360 days past due;
(ii) Debts/loans with first-time rescheduled repayment terms that are at least 91 days past due from the first-time rescheduled maturity dates;
(iii) Debts/loans with second-time rescheduled repayment terms that are past due from the second-time rescheduled maturity dates;
(iv) Debts/loans with third- or more-time rescheduled repayment terms, except those prescribed in point b of clause 2 of this Article;
(v) Debts/loans referred to in point c(iv) of clause 1 of this Article that are not yet been recovered in more than 60 days from the effective dates of recovery decisions;
(vi) Debts/loans that need to be recovered under inspection and examination conclusions, but are not yet recovered in more than 60 days after expiry of the recovery deadlines;
(vii) Debts/loans that need to be recovered under premature debt recovery decisions of credit institutions or foreign bank branches due to borrowers’ breach of agreements with them, but are not yet recovered in more than 60 days from the effective dates of recovery decisions;
(viii) Debts/loans of borrowers that are credit institutions put under special control, or foreign bank branches of which capital and assets are frozen;
(ix) Debts/loans classified into group 5 as provided in clause 3 of this Article;
(x) Debts/loans that need to be classified into group 5 as provided in clause 4 of Article 8 herein.
2. Debts/loans may be classified into groups with lower level of risk in the following cases:
a) For overdue debts, credit institutions and foreign bank branches shall reclassify them into groups with lower level of risk (including group 1) when they fully meet the following conditions:
(i) Borrowers have fully paid the overdue principal and interest (including interest on overdue principal), and those in the next repayment terms within at least 03 (three) months with respect to medium-term and long-term debts; 01 (one) month with respect to short-term debts, from the date of full payment of overdue principal and interest;
(ii) Proof of the borrower’s debt repayment is available;
(iii) Credit institutions, foreign bank branches possess sufficient information and documents to evaluate borrowers' ability to fully pay the remaining principal and interest by the predetermined due dates.
b) For debts with rescheduled repayment terms, credit institutions, foreign bank branches shall reclassify them into groups with lower level of risk (including group 1) when they fully meet the following conditions:
(i) Borrowers have fully paid the principal and interest varying according to the rescheduled repayment term in at least 03 (three) months with respect to medium-term and long-term debts; 01 (one) month with respect to short-term debts, from the start date of full repayment of such principal and interest;
(ii) Proof of the borrower’s debt repayment is available;
(iii) Credit institutions, foreign bank branches possess sufficient information and documents to evaluate borrowers' ability to fully pay the remaining principal and interest by the rescheduled due dates.
3. Debts/loans may be classified into groups with higher level of risk in the following cases:
a) The indicators such as profitability, solvency, debt-to-capital ratio, cash flow, debt repayment ability of borrowers decrease progressively after 03 continual debt assessment and classification sessions;
b) Borrowers fail to provide sufficient, timely and truthful information at the request of credit institutions or foreign bank branches so that they can assess borrowers’ debt repayment ability;
c) Debts/loans are classified into group 2, group 3, group 4 according to the provisions of point a and b of this clause for 01 (one) year or more, but are not eligible for being reclassified into groups with lower level of risk;
d) Loans are granted by the act of credit extension subject to administrative penalties prescribed by law.
4. Classification of off-balance sheet commitments and on-behalf payments:
a) Classification of off-balance sheet commitments:
(i) They are classified into group 1 if credit institutions, foreign bank branches judge that borrowers are able to fulfill their obligations according to commitments;
(ii) They are classified into group 2 or the following groups if credit institutions, foreign bank branches judge that borrowers are able to fulfill their obligations according to commitments;
(iii) Those falling in one of the cases stipulated in point c(iv) of clause 1 of this Article are classified into group 3 or the following groups.
b) Classification of on-behalf payments under off-balance sheet commitments:
(i) An overdue date is counted from the date on which a credit institution, foreign bank branch performs their promised obligations;
(ii) On-behalf payments under off-balance sheet commitments are classified into:
- Group 3 if they are less than 30 days overdue;
- Group 4 if they are from 30 days to less than 90 days overdue;
- Group 5 if they are at least 90 days overdue.
If an on-behalf payment is classified into a group with lower level of risk than the group into which off-balance sheet commitments under which the on-behalf payment is made are classified as provided in point a (ii) and a (iii) of this clause, it must be transferred to the latter.
Article 11. Classification of loans/debts and off-balance sheet commitments according to the qualitative method
1. Credit institutions and foreign bank branches shall classify debts/loans and off-balance sheet commitments into the following five groups:
a) Group 1 (Standard debts/loans) including:
Loans/debts rated by credit institutions and foreign bank branches to be recoverable in full in terms of the principal and interest by the maturity dates.
Off-balance sheet commitments with borrowers that are able to fulfill their agreed-upon obligations according to the assessment of credit institutions, foreign bank branches.
b) Group 2 (Debts/loans needing attention), including:
Loans/debts with the principal and interest that are likely to be recovered in full, but borrowers showing signs of reduction in ability to pay according to the assessment of credit institutions, foreign bank branches. .
Off-balance sheet commitments with borrowers that are able to fulfill their agreed obligations, but showing signs of decrease in ability to pay according to the assessment of credit institutions, foreign bank branches.
c) Group 3 (Sub-standard debts/loans), including:
Loans/debts with the principal and interest that are unlikely to be recovered by the maturity dates according to the assessment of credit institutions and foreign bank branches. These loans/debts are rated by credit institutions and foreign bank branches as those likely to cause loss.
Off-balance sheet commitments with borrowers that are unable to fulfill their agreed obligations according to the assessment of credit institutions, foreign bank branches.
Debts/loans that need to be classified into group 3 as provided in clause 4 of Article 8 herein.
d) Group 4 (Doubtful debts/loans), including:
Loans/debts that are rated by credit institutions and foreign bank branches as those posing high risk of causing loss.
Off-balance sheet commitments with high possibility that borrowers fail to fulfill their commitments.
Debts/loans that need to be classified into group 4 as provided in clause 4 of Article 8 herein.
dd) Group 5 (Debts/loans likely giving rise to loss), including:
Loans/debts rated by credit institutions, foreign bank branches as those unlikely to be recovered and posing risk of causing loss.
Off-balance sheet commitments with possibility that borrowers are unable to fulfill their agreed obligations.
Debts/loans that need to be classified into group 5 as provided in clause 4 of Article 8 herein.
2. When classifying debts/loans and off-balance sheet commitments in accordance with clause 1 of this Article, a credit institution and foreign bank branch should fully meet the following requirements:
a) Has an internal credit rating system which is suitable to their business activities, customers and nature of risks in debts, and is tested for a period of at least 01 (one) year;
b) Adopts risk provisioning policies according to clause 3 of Article 6 herein;
c) Implements credit risk management policies, credit risk monitoring models, methods for identification and measurement of credit risk (including approaches for assessment of borrower's ability to repay debts under credit contracts, security property and debt recoverability) and management of debts;
d) Clearly defines the responsibilities and powers of its Governing Board, Board of Directors and General Director (Director) regarding approval, implementation and inspection of the implementation of its internal credit rating system, risk provisioning policies and independence of risk management departments.
3. Credit institutions, foreign bank branches send the SBV’s head office (One-Stop Service Department) 01 (one) set of documents to request the SBV's approval for classification of debt according to Clause 1 of this Article and Clause 2, Article 2 of this Circular, including the following:
a) Written request of a foreign bank branch for the SBV's consent to the foreign bank's risk provisioning policy as prescribed in Clause 2 of Article 2 of this Circular; or written request of a credit institution or foreign bank branch for the SBV's consent to classification of debts and off-balance sheet commitments according to the qualitative method specified in Clause 1 of this Article, which must prove their conformance to all of the conditions specified in Clause 2 of this Article;
b) Copy of the foreign bank's risk provisioning policy required in the case specified in Clause 2 of Article 2 of this Circular; copy of the internal credit rating system, risk provisioning policy, policy on credit risk management and draft manuals for classification of loans/debts, off-balance sheet commitments and setting up of provisions for risks of credit institutions, foreign bank branches in the case specified in Clause 2 of this Article.
4. Within 30 (three) days of receipt of all valid documents prescribed in clause 3 of this Article, SBV shall send their written consent to credit institutions and foreign bank branches. In case of rejection, SBV should give written explanation about clear reasons.
5. The internal credit rating system, risk provision policy and credit risk management policy must be re-evaluated annually by credit institutions, foreign bank branches in accordance with the regulations of this Circular and regulations of the SBV on internal control systems of commercial banks and foreign bank branches.
6. Credit institutions, foreign bank branches obtaining consent to classification of debts and off-balance sheet commitments as prescribed in Clause 1 of this Article must simultaneously classify debts and off-balance sheet commitments as prescribed in Article 10 herein. If the results of classification of debts and off-balance sheet commitments as prescribed in Article 10 of this Circular and Clause 1 of this Article are different, debts and off-balance sheet commitments must be classified into the group with higher level of risk. Minimum time length required for classification of debts and off-balance sheet commitments according to both Articles 10 and 11 of this Circular is 05 (five) years from the date of approval or consent from SBV.
Section 2. SETTING UP PROVISIONS
Article 12. Specific provision amounts
1. The borrower-specific provision amount is calculated according to the following formula:
Where:
- R: Total borrower-specific provision amount;
- : refers to total provision amount for the borrower owing the outstanding amounts ranging from 1 to n.
Ri refers to the amount of provision for the outstanding balance of the loan i. Ri is calculated according to the following formula:
Ri = (Ai - Ci) x r
Where:
Ai: The outstanding principal i.
Ci: Deductible value of the security property, financial lease assets, negotiable instruments, other securities used in discounting and resale of Government bonds (hereinafter referred to as collateral) of the debt i.
r: Provisioning rates specific to groups prescribed in clause 2 of this Article.
Where Ci > Ai, Ri is calculated as 0 (zero).
2. Provisioning rates specific to debt groups are as follows:
a) Group 1: 0%;
b) Group 2: 5%;
c) Group 3: 20%;
d) Group 4: 50%;
dd) Group 5: 100%.
3. The collateral or security used as a deduction for calculation of the specific provision amount (R) specified in Clause 1 of this Article must satisfy the following conditions:
a) Credit institutions, foreign bank branches may dispose of security or collateral under guarantee contracts and in accordance with law when borrowers fail to perform their agreed obligations;
b) The expected period of disposition of collateral or security property is not more than 01 (one) year if it is not a real property, and not more than 02 (two) years if it is a real property, and starts from the date on which credit institutions, foreign bank branches have the right to dispose of collateral or security;
c) Collateral or security must conform to laws on secured transactions and other relevant laws;
d) In case where the security or collateral fails to satisfy the conditions specified at point a, b and c of this clause, the deductible value of that security or collateral must be deemed 0 (zero).
4. The deductible value of security property or collateral is determined by multiplying the value of security property or collateral specified in clause 5 of this Article by the deduction rate for each type of security or collateral as provided in Clause 6 of this Article.
Credit institutions, foreign bank branches shall, of their own accord, determine the deduction rate for each type of security or collateral on the basis of the assessment of recoverability when disposing of that security or collateral provided that rate does not exceed the maximum deduction rate applied to specific types of collateral or security property in accordance with clause 6 of this Article.
5. Value of collateral or security property used as a basis to calculate the deduction during the process of setting up a risk provision shall be determined as follows:
a) Gold bars: Their value is determined at the buying price at the head office of an enterprise or credit institution that owns the gold bar brand at the end of the trading day prior to the specific provisioning date;
b) Listed securities (including stocks, fund certificates, derivatives, covered warrants that are already listed): Their value is determined at the closing price quoted on the latest trading day prior to the specific provisioning date. In case where securities already listed on the stock exchange are not traded in 30 (thirty) days before the provisioning date, or are delisted or suspended from trades or cease being traded on the provisioning date, credit institutions, foreign bank branches shall value the collateral or security property in accordance with point e of this clause;
c) Stocks registered for trades on Upcom: Their value is determined at the reference price at the latest trading day promptly before the provisioning date announced by the Stock Exchange. In case where securities already listed on Upcom are not traded in 30 (thirty) days before the specific provisioning date, or are delisted or suspended from trades or cease being traded on the provisioning date, credit institutions, foreign bank branches shall value the collateral or security property in accordance with point e of this clause;
d) Government bonds listed on Stock Exchanges: Their value is determined at the average price by averaging trading prices in the firm-commitment offering session in accordance with the Government's regulations on issuance, registration, depository, listing and trading of Government debt instruments on the stock market; guiding documents of the Ministry of Finance and other amending, supplementing documents or replacement ones (if any). In case where there is no trading price in the above-mentioned firm-commitment offering session, the bond price applied to calculation of the deduction is the average of the trading prices on the secondary market within the last 10 (ten) working days till the date of setting up of the provision for risk. In case where no trade takes place within the last 10 (ten) working days till the date of setting of the provision for risk, credit institutions, foreign bank branches shall use the par value of the collateral or security property;
dd) Municipal bonds, government-guaranteed bonds and corporate bonds (including credit institutions) listed and registered for trades: Their value is determined at the price defined by averaging trading prices on the secondary market within the last 10 (ten) working days before the provisioning date according to the announcement of the Stock Exchange. In case where no trade takes place within the last 10 (ten) working days till the specified provisioning date, credit institutions, foreign bank branches shall use the par value of the collateral or security property;
e) Securities not listed on the Stock Exchanges, promissory notes, bills, certificates of deposit issued by enterprises (including credit institutions, foreign bank branches): Their par value is used.
In case where, on the specific provisioning date, the equity value is lower than the actual investment capital value of the owners at the issuing organization, the value of collateral or security property shall be determined by
Multiplying the par value of stocks or other securities multiplied by (x) the equity of the issuing organization and then divided by (:) the actual investment capital of owners at the issuing organization.
Where: The actual investment capital of the owners at the issuing organization and the equity of the issuing organization are determined on the latest balance sheet prior to the specific provisioning date in accordance with regulations of the Ministry of Finance, providing instructions about the corporate accounting regime.
In case where the equity of the issuing organization is negative, the value of collateral or security property used for deduction (Ci) must be deemed zero (zero);
g) Financially leased assets: Their value uses the value determined according to point h of this clause, or the value of the financially leased asset remaining over lease periods is calculated according to the formula:
Value of financially leased assets divided by (:) the lease period agreed upon under the contract multiplied by (x) the remaining lease term under the contract;
h) The value of collateral or security property used as deduction for calculation of the specific provision for movable assets, real property and other types of security or collateral, except for the assets specified at point a, b, c, d, dd and e of this clause is calculated as follows:
(i) Credit institutions, foreign bank branches must hire legally licensed valuing organizations to value collateral or security property used as deduction for calculation of the specific amount of provision at the end of the financial year in the following cases:
Collateral or security property valued by credit institutions, foreign bank branches at VND 50 billion or more is provided to secure debts of borrowers who are related to credit institutions, foreign bank branches and other persons subject to restrictions on credit extension as prescribed in Article 127 of the Law on Credit Institutions (amended and supplemented); collateral or security property is valued by credit institutions or foreign bank branches at VND 200 billion or more.
Results of valuation of collateral or security property issued by the legally licensed valuing organization are used by credit institutions, foreign bank branches for valuation of collateral or security property used as deduction for calculation of the specific amount of provision.
In case the licensed valuing organization is not capable of valuing, or no other licensed valuing organization values collateral or security property, credit institutions, foreign bank branches shall use the valuation results according to the internal regulations specified at point h of clause 2 of Article 6 herein. If there is no written document on the valuation of the collateral or security property from the valuing organization, and the value of the collateral or security property cannot be determined according to internal rules and regulations, the value of the collateral or security property used as deduction must be deemed 0 (zero);
(ii) Except for the case specified at point h(i) of this clause, credit institutions, foreign bank branches may value the collateral or security property as deduction when calculating the specific amount of provision according to internal rules and regulations laid down at point h of clause 2 of Article 6 in this Circular.
6. Credit institutions, foreign bank branches shall determine the specific deduction rate of each type of collateral or security property according to the principle that the lower the liquidity of the collateral or security property, and the greater the price fluctuation, then the lower the collateral deduction rate. In this principle, the maximum deduction rate of the collateral or security property is calculated as follows:
a) Borrower's deposit balance, certificate of deposit in Vietnam Dong at the lending credit institution, foreign bank branch: 100%;
b) Government bonds, gold bars in accordance with law on gold trading activities; borrower's deposit balance, certificate of deposit in foreign currency at the lending credit institution, foreign bank branch: 95%;
c) Municipal bonds, Government-guaranteed bonds; negotiable instruments, promissory notes, bills, bonds issued by the lending credit institutions; balance of deposits, certificates of deposit, promissory notes, bills issued by other credit institutions, foreign bank branches:
- The time left to maturity of less than 1 year: 95%;
- The time left to maturity of 1 year - 5 years: 85%;
- The time left to maturity of more than 5 year: 80%.
d) Securities issued by other credit institutions and listed on the Stock Exchanges: 70%;
dd) Securities issued by enterprises (except credit institutions) and listed on the Stock Exchanges: 65%;
e) Securities that have not yet been listed on the Stock Exchanges, valuable papers, except those specified at point c of this Clause, issued by other credit institutions that have registered for listing securities on the Stock Exchanges: 50%;
Securities that have not yet been listed on the Stock Exchanges, security instruments, except those specified at point c of this clause, issued by other credit institutions that do not register for listing their securities on the Stock Exchanges: 30%;
g) Securities that have not yet been listed on the Stock Exchanges, security instruments issued by enterprises that register for listing their securities on the Stock Exchanges: 30%;
Securities that have not yet been listed on the Stock Exchanges, security instruments issued by enterprises that do not register for listing their securities on the Stock Exchanges: 10%;
h) Real property: 50%;
i) Others: 30%.
7. If any credit institution is in the process of execution of the plan for restructuring, amalgamation and merger under the proposal for restructuring of credit institutions associated with dealing with bad debts that is approved by the Prime Minister, and have financial difficulties, they should report to SBV to seek its approval decision on setting up of risk provisions; In case where the amount of provision for risk is larger than the difference between income and expenditure from the annual business results (excluding the amount set aside in advance for provision for risk within the year), the minimum amount of provision for risk shall be equal to the difference between revenue and expenditure and the credit institution must monitor the amount set aside as the provision for risk in full in accordance with this Circular.
Article 13. General provision amounts
The general provision amount shall account for 0.75% of total outstanding balance of debts from group 1 to group 4, except the followings:
1. Deposits made at credit institutions, foreign bank branches in accordance with law and at overseas credit institutions.
2. Loans, forwards of securities between credit institutions and foreign bank branches in Vietnam.
3. Purchases of promissory notes, treasury bills, certificates of deposit or bonds issued by credit institutions and foreign bank branches onshore.
4. Repos of government bonds prescribed in point I of clause 1 of Article 1 herein.
Article 14. Replenishment and reversal of provisions
1. In case the residual amounts of specific provisions and general provisions in the previous accounting period is smaller than the amounts to be set aside for the specific provisions and general provisions in the provision accounting period, credit institutions or foreign bank branches must set aside additional amounts to replenish the deficit.
2. In case the residual amounts of specific provisions and general provisions in the previous accounting period is greater than the amounts to be set aside for the specific provisions and general provisions in the provision accounting period, credit institutions or foreign bank branches must make a reversal of the surplus.
Section 3. USE OF RISK PROVISIONS
Article 15. Risk Management Board
1. The Committee is composed of the followings:
a) Commercial banks must establish a Risk Management Board joined by 01 Chair who is a member of the Government Board or the Board of Directors; 01 member of the Risk Management Committee; 01 member who is the General Director (Director) and at least 02 other members decided by the Governing Board or the Board of Directors;
b) Each foreign bank branch or non-banking credit institution must establish its own Risk Management Board consisting of the General Director (Director) holding office as the Committee’s Chair and at least 02 other members decided by the General Director (Director).
2. Committee’s responsibilities:
a) Approve an all-inclusive report on the results of recovery of debts to which risks are controlled by using provisions, including the results of disposal of collateral or security property, and give clear explanations about the bases for grant of approval;
b) Decide or approve the classification of debts, off-balance sheet commitments, make provision for risks and use provisions for risks arising in the entire system;
c) Decide or approve measures for recovery of debts to which risks are treated by using provisions in the entire system, including the disposal of collateral or security property.
Article 16. Principles and documentation requirements for treatment of risks
1. Credit institutions and foreign bank branches may use provisions for treatment of risks in the following cases:
a) Borrowers that are an entity dissolved or bankrupt; individuals that are dead or have gone missing;
b) Debts/loans classified into group 5.
2. Credit institutions and foreign bank branches may use provisions for treatment of risks according to the following principles:
a) In case where they have disposed of collateral or security property to recover debts as agreed upon by the parties, in accordance with the provisions of law, they may use specific provisions to deal with risks from the remaining outstanding balance of debt; In case where the specific provision is not enough to compensate for the risks of debt, the general provision must be used for risk treatment;
b) In case where they have not yet disposed of collateral or security property for recovery of debts, they can use provisions for treatment of risks according to the following principles:
(i) Use the specific provision set up according to Article 12 herein for treatment of risks to these debts;
(ii) Promptly dispose of collateral or security property as agreed upon with the borrower and according to the provisions of law to recover debts;
(iii) In case where the specific provision is used and the proceeds from the disposal of collateral or security property are not enough to compensate for the risks of debts, the general provision shall be used to treat the risks.
c) Credit institutions, foreign bank branches shall record the outstanding debts subject to risk controls by using specific and general provisions as off-balance sheet items or entries as provided in point a and b of this clause.
3. The use of provisions against risks is a way to change accounting for debts, record the debts subject to risk controls as off-balance sheet entries or items; is an internal duty of credit institutions, foreign bank branches; does not change debt repayment obligations of borrowers to the debts to which risks are controlled by using provisions, and a duty of organizations and individuals related to debts. Credit institutions and foreign bank branches are not allowed to inform borrowers of their debts to which risks are controlled by using provisions. After treating risks, credit institutions and foreign bank branches must monitor and take adequate and thorough debt recovery measures for debts subject to risk controls, except for those debts subject risk controls that are sold by credit institutions, foreign bank branches to organizations and individuals to collect proceeds from sale of debts under asset purchase and sale contracts.
4. Documentation requirements for risk treatment, including:
a) Credit extension and debt collection file for debts to which risks are treated by using provisions;
b) Collateral or security property file and other relevant documents (if any);
c) Decision or approval of debt classification and risk provisioning results by Risk Management Committee.
d) Decision or approval of use of risk provisions by Risk Management Committee;
dd) In case where a borrower is an organization or an enterprise that goes bankrupt or is dissolved, in addition to the documents mentioned at point a, b, c and d of this clause, the original or the certified copy or the copy from the master register of the court’s decision on declaration of bankruptcy or the decision on dissolution of the enterprise in accordance with law must be provided;
e) In case where an individual customer is dead or has gone missing, in addition to those specified at point a, b, c and d of this clause, the original or the certified copy or the copy from the original book of the Death Certificate or the written confirmation of the borrower’s death by the commune-level local authority in the absence of the Death Certificate, or the decision that declares that the individual has gone missing in accordance with law, must be provided.
Article 17. Monitoring of debts to which risks are treated by using provisions and charge-off of debts from off-balance sheet commitments
1. After a minimum period of 5 (five) years, from the date of use of risk provisions, and after taking all possible measures to recover debts, in case of failure to recover these debts, credit institutions and foreign bank branches may decide to remove debts already subject to risk controls from the group of off-balance sheet commitments.
Debts that are charged off from the group of off-balance sheet commitments must be monitored in the management systems of credit institutions and foreign bank branches in accordance with regulations on setting up and disposal of provisions for devaluation of inventories and losses of investments, bad debts and warranties for products, goods and construction services at enterprises for a minimum period of 10 (ten) years from the date of decision on charge-off of debts already subject risk controls from the group of off-balance sheet commitments, except for those debts owed by borrowing entities that are bankrupt or dissolved in accordance with law; those debts still outstanding after liquidation or disposal of all assets; or those debts owed by borrowing individuals that have died, declared missing according to the court's decision, and after their estates and obligations have completely disposed of in accordance with law.
2. For state-owned commercial banks and joint-stock commercial banks of which more than 50% of charter capital is owned by the State, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in Clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:
a) They have records and documents proving that all debt recovery measures have been taken but failed;
b) They must obtain SBV’s written approval of such charge-off after receipt of the Ministry of Finance’s opinions.
3. For credit institutions that are joint-stock companies, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in Clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:
a) They have records and documents proving that all debt recovery measures have been taken but failed;
b) Such charge-off is ratified by the shareholders’ general meeting.
4. For credit institutions that are limited liability companies, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in Clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:
a) They have records and documents proving that all debt recovery measures have been taken but failed;
b) Such charge-off is ratified by the Board of Directors.
5. For foreign bank branches, the charge-off of debts from the group of off-balance sheet commitments as specified in Clause 1 of this Article can be carried out only when the conditions mentioned hereunder are satisfied:
a) They have records and documents proving that all debt recovery measures have been taken but failed;
b) Such charge-off is approved by parent foreign banks.
6. Documentation requirements for the charge-off prescribed in clause 1 of this Article shall include:
a) Risk treatment or management file prescribed in clause 4 of Article 16 herein;
b) Decision or approval of the credit institution, foreign bank branch regarding the charge-off of debts to which risks are treated by using provisions from the group of off-balance sheet commitments;
c) Decision or approval of measures for recovery of debts to which risks are treated by using provisions;
d) Proof that all measures have been taken to recover debts, but failed, according to reality and relevant laws.
Documentation on charge-off of debts already subject to risk controls from the group of off-balance sheet commitments must be deposited by credit institutions and foreign bank branches in accordance with law.
Article 18. Remedial principles applied to cases in which firm evidence of physical losses of assets is available
During their operations, including the cases prescribed in Article 16 and 17 herein, if firm evidence of physical losses of assets is available, credit institutions and foreign bank branches shall take remedial actions according to the following principles:
1. Disposing of collateral or security property according to agreements between concerned parties in accordance with law, unless otherwise provided in point a of clause 2 of Article 16 herein.
2. Identifying causes and liabilities and taking the following actions:
a) If any loss is caused due to subjective reasons, the person causing such loss must pay compensation. The authority to decide the compensation rate shall be subject to the charter of a credit institution or foreign bank branch. Imposing sanctions on the person causing loss shall be subject to law.
b) If an asset is covered by an insurance policy, actions must be subject to that insurance policy;
c) The provision set up as an expense shall be used to compensate for loss according to the provisions of law, except for the case specified in Clause 2 of Article 16 of this Circular;
d) If the value of loss determined after such loss has been compensated for by an individual, collective or insurance organization, and by using the provision set up as an expense, is in deficit, the financial reserve fund of each credit institution or foreign bank branch shall be used to make up that deficit. In case the financial reserve fund is not enough to do so, the deficit shall be recorded as other expenses in the same accounting period.
Article 19. Management of amounts collected from debts to which risks are controlled by using provisions
Amounts collected from debts to which risks are controlled by using provisions, even including proceeds from disposal of collateral or security property, shall be deemed as revenues earned within the accounting period of credit institutions and foreign bank branches.
Section 4. MANAGEMENT OF DEBTS, OFF-BALANCE SHEET COMMITMENTS, SETTING UP AND USE OF RISK PROVISIONS
Article 20. Management of debts, off-balance sheet commitments, setting up and use of risk provisions
1. Credit institutions, foreign bank branches must set up departments (others having similar functions) for management of debts and off-balance sheet commitments at the head offices of credit institutions, the offices of the foreign bank branches to supervise the classification of debts, off-balance sheet commitments, setting up and use of risk provisions throughout their entire systems.
2. Responsibilities of departments for management of debts and off-balance sheet commitments:
a) Formulate and advise the General Director (Director) to make representation to the Governing Board, the Board of Directors (for credit institutions) or to the General Director (Director) (for foreign bank branches) to adopt:(i) Internal credit rating systems, supplements or amendments to internal credit rating systems; rules and regulations on management and operation of internal credit rating systems, collection and update of borrowers’ data and information;
(ii) Risk provisioning policies, amendments or supplements thereto.
b) Manage and operate intracorporate credit rating systems;
c) Send comprehensive reports to the Risk Management Committees on the results of classification of debts and off-balance sheet commitments, setting up and use of risk provisions and recovery of debts after using provisions to control risks in the previous month in the entire system; give the Risk Management Committees recommendations about classification of debts and off-balance sheet commitments, setting up and use of risk provisions, measures for management of nonperforming loans, and thorough collection of debts;
d) Manage and supervise conformance of entities and individuals to regulations laid down in point dd of clause 3 of Article 6 herein;
dd) Provide information and cooperate with functional units in head offices in formulating and advising the General Director (Director) to make representation to the Governing Board, the Board of Directors (for credit institutions) or to the General Director (Director) (for foreign bank branches) to adopt, amend or supplement internal rules and regulations on credit extension and debt management of credit institutions and foreign bank branches;
e) Perform other duties regulated by credit institutions and foreign bank branches.
Section 5. ACCOUNTING AND REPORTING
Credit institutions, foreign bank branches shall keep accounting records of amounts set aside for, use, replenishment and reversal of specific provisions and general provisions according to laws on accounting regimes of credit institutions and foreign bank branches.
1. Credit institutions, foreign bank branches must report on results of classification of debts/loans or off-balance sheet commitments, setting up and use of risk provisions and treatment of losses in accordance with regulations on statistical reporting regulations applicable to credit institutions, foreign bank branches issued by SBV.
2. Credit institutions and foreign bank branches shall be responsible for providing CIC with information required by regulations on credit information activities of the State Bank and in accordance with this Circular.
3. Credit institutions, foreign bank branches must report on results of classification of debts/loans or off-balance sheet commitments, setting up and use of risk provisions and results of recovery of debts to General Department of Taxation and Tax Departments of the provinces and cities where head offices of credit institutions, foreign bank branches are located in accordance with tax reporting regulations.
4. Every year, credit institutions, foreign bank branches must report to the General Meeting of Shareholders (for credit institutions that are joint-stock companies), owners (for credit institutions that are limited liability companies), capital-contributing members (for credit institutions that are multiple-member limited liability companies) on the results of classification of debts, off-balance sheet commitments, setting up of risk provisions, results of use of risk provisions and results of handling of losses.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực