Chương I Thông tư 11/2021/TT-NHNN: Quy định chung
Số hiệu: | 11/2021/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 30/07/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2021 |
Ngày công báo: | 17/08/2021 | Số công báo: | Từ số 715 đến số 716 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức trích lập dự phòng chung của các TCTD
Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 11/2021/TT-NHNN về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, số tiền dự phòng chung các TCTD phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4, trừ các khoản sau đây:
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
- Khoản cho vay, mua có kỳ hạn giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
- Khoản mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước. (Nội dung mới bổ sung)
- Khoản mua bán lại trái phiếu Chính phủ theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 1 Thông tư 11. (Nội dung mới bổ sung)
Thông tư 11/2021/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2021 và thay thế Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013, Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định về việc phân loại, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng đối với các tài sản có (sau đây gọi tắt là nợ) phát sinh từ các hoạt động sau:
a) Cho vay;
b) Cho thuê tài chính;
c) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
d) Bao thanh toán;
đ) Cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
e) Trả thay theo cam kết ngoại bảng;
g) Mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp (bao gồm cả trái phiếu do tổ chức tín dụng khác phát hành) chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (sau đây gọi tắt là trái phiếu chưa niêm yết), không bao gồm mua trái phiếu chưa niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro;
h) Ủy thác cấp tín dụng;
i) Gửi tiền (trừ tiền gửi thanh toán, tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) về việc các tổ chức tín dụng nhà nước duy trì số dư tiền gửi tại ngân hàng chính sách xã hội) tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật và gửi tiền tại tổ chức tín dụng ở nước ngoài;
k) Mua, bán nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động mua, bán nợ;
l) Mua bán lại trái phiếu Chính phủ trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;
m) Mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành.
2. Các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán, cam kết cho vay không hủy ngang và các cam kết khác phát sinh rủi ro tín dụng (sau đây gọi chung là cam kết ngoại bảng) phải được phân loại theo quy định tại Thông tư này để quản lý, giám sát chất lượng hoạt động cấp tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Việc trích lập và sử dụng dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng tổn thất các khoản nợ phải thu khó đòi, trừ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.
4. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với trái phiếu đặc biệt do Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát hành để mua nợ xấu của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
5. Các khoản nợ mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có quy định cụ thể về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro khác với quy định tại Thông tư này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo quy định đó của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Tổ chức tín dụng, bao gồm: ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, trừ tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài để phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận với điều kiện chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài tiên tiến và ưu việt hơn so với quy định tại Điều 10 Thông tư này. Hồ sơ, trình tự, thủ tục để được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư này.
3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận áp dụng chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài theo khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của ngân hàng nước ngoài. Trong quá trình thanh tra, giám sát, nếu Ngân hàng Nhà nước đánh giá chính sách dự phòng rủi ro của ngân hàng nước ngoài không phản ánh được đầy đủ mức độ rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thực tế tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước có thể yêu cầu chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là khả năng xảy ra tổn thất đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không có khả năng trả được một phần hoặc toàn bộ nợ của mình theo hợp đồng hoặc thỏa thuận (sau đây gọi chung là thỏa thuận) với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Khoản nợ là số tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã gửi, thanh toán, giải ngân từng lần (đối với trường hợp mỗi lần giải ngân có một thời hạn, kỳ hạn trả nợ khác nhau) hoặc số tiền tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã giải ngân theo hợp đồng (đối với trường hợp nhiều lần giải ngân nhưng có cùng thời hạn, kỳ hạn trả nợ) đối với nợ mà khách hàng chưa hoàn trả.
3. Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
4. Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể.
5. Dự phòng chung là số tiền được trích lập để dự phòng cho những rủi ro có thể xảy ra nhưng chưa xác định được khi trích lập dự phòng cụ thể.
6. Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng, khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng sử dụng thẻ không trả được nghĩa vụ trả nợ đến hạn thanh toán của mình theo thỏa thuận phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
7. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
9. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5.
10. Tỷ lệ cấp tín dụng xấu là tỷ lệ giữa tổng của nợ xấu và cam kết ngoại bảng từ nhóm 3 đến nhóm 5 so với tổng các khoản nợ và cam kết ngoại bảng từ nhóm 1 đến nhóm 5.
11. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân, các chủ thể khác theo quy định của pháp luật dân sự có nghĩa vụ hoặc có thể phát sinh nghĩa vụ trả nợ, thanh toán cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo thỏa thuận.
12. Sử dụng dự phòng rủi ro bao gồm sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ, cụ thể:
a) Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro là việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển khoản nợ được xử lý rủi ro ra hạch toán trên các tài khoản ngoại bảng và tiếp tục theo dõi, có biện pháp để thu hồi nợ đầy đủ theo thỏa thuận đã ký với khách hàng quy định tại Điều 16 Thông tư này;
b) Sử dụng dự phòng để xử lý tổn thất về tài sản đối với khoản nợ quy định tại Điều 18 Thông tư này.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu thập, khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), công ty thông tin tín dụng theo quy định của pháp luật để:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;
b) Theo dõi, đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng sau khi đã xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, có biện pháp quản lý rủi ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp;
c) Thực hiện tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống công nghệ thông tin trong toàn hệ thống đáp ứng yêu cầu quản lý số liệu, thông tin khách hàng, vận hành và quản lý hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quản trị rủi ro, thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.
1. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là hệ thống gồm:
a) Các bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, các quy trình đánh giá khả năng trả nợ, thanh toán của khách hàng trên cơ sở định tính và định lượng về mặt tài chính, tình hình kinh doanh, quản trị, uy tín của khách hàng;
b) Phương pháp đánh giá xếp hạng cho từng nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả các đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng và những người có liên quan của đối tượng này.
2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Xây dựng trên cơ sở số liệu, thông tin của tất cả khách hàng đã thu thập được trong thời gian ít nhất 01 (một) năm liền kề trước năm xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b) Ít nhất mỗi năm một lần, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xem xét, sửa đổi, bổ sung trên cơ sở số liệu, thông tin khách hàng thu thập được trong năm;
c) Có quy định các mức xếp hạng tương ứng với mức độ rủi ro từ thấp đến cao;
d) Được Hội đồng quản trị (đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần), Hội đồng thành viên (đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn), Tổng giám đốc hoặc Giám đốc (đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phê duyệt áp dụng.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xếp hạng khách hàng theo định kỳ hoặc khi cần thiết, làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, xây dựng chính sách dự phòng rủi ro phù hợp với phạm vi hoạt động, đối tượng khách hàng và tình hình thực tế của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng không bắt buộc phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện hoặc phương tiện điện tử cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 5 Điều này các văn bản sau:
a) Đối với trường hợp ban hành mới:
(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành, áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
(ii) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tài liệu mô tả về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng;
(iii) Hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, bao gồm cả việc phân cấp, ủy quyền trong việc thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, xếp hạng khách hàng.
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và hướng dẫn sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản này;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro.
2. Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được xây dựng trên cơ sở thông tin, số liệu khách hàng đã thu thập được, kết quả xếp hạng khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
b) Được sử dụng thống nhất trong toàn hệ thống, làm cơ sở để thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ đối với khách hàng cụ thể;
c) Có quy định chính sách tín dụng đối với khách hàng, trong đó bao gồm quy định về điều kiện cấp tín dụng, hạn mức cấp tín dụng, lãi suất, hồ sơ, trình tự, thủ tục, quy trình thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý nợ;
d) Có quy định về quản lý nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
đ) Có quy định về trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân trong việc thẩm định, phê duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng, quản lý tài sản bảo đảm;
e) Có quy định về quy trình, nội dung kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp tín dụng;
g) Có quy định về biện pháp bảo đảm, thẩm định và quản lý tài sản bảo đảm;
h) Có quy định về định giá tài sản bảo đảm, bao gồm nguyên tắc, định kỳ, phương pháp, quy trình và trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc định giá tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật để đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm phù hợp với giá trị thị trường khi tính số tiền trích lập dự phòng cụ thể theo quy định tại Thông tư này;
i) Có quy định về các biện pháp thu hồi nợ.
3. Chính sách dự phòng rủi ro tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, tài chính và báo cáo, thống kê;
b) Có quy trình thu thập thông tin, số liệu về khách hàng, bảo đảm phân loại nợ, cam kết ngoại bảng chính xác, quản lý nợ xấu, quản lý số dư cấp tín dụng xấu, trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định;
c) Có quy định cụ thể về việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động đối với từng đối tượng khách hàng theo định kỳ, đột xuất;
d) Có quy định quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc phân loại nợ, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động;
đ) Có cơ chế kiểm tra, giám sát và báo cáo các nội dung quy định từ điểm a đến điểm d Khoản này.
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện hoặc phương tiện điện tử cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều này 01 bộ hồ sơ gồm các văn bản sau:
a) Đối với trường hợp ban hành mới:
(i) Văn bản báo cáo về việc ban hành quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro;
(ii) Quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro.
b) Đối với trường hợp sửa đổi, bổ sung:
(i) Văn bản báo cáo về việc sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro, trong đó báo cáo rõ lý do sửa đổi, bổ sung;
(ii) Các văn bản sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý nợ, chính sách dự phòng rủi ro.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), trừ trường hợp quy định tại điểm b Khoản này;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc đối tượng thanh tra, giám sát an toàn vi mô của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó.
1. Ít nhất mỗi tháng một lần, trong 07 (bảy) ngày đầu tiên của tháng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 1, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Thông tư này tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề, trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng và gửi kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng cho CIC.
Ngoài thời điểm phân loại nêu trên, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tự thực hiện phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo quy định nội bộ.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, CIC tổng hợp danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất mà các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã tự phân loại và cung cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày nhận được danh sách khách hàng do CIC cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a) Điều chỉnh nhóm nợ theo nhóm nợ của danh sách khách hàng do CIC cung cấp.
Trường hợp kết quả tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng của khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều này thấp hơn nhóm nợ theo danh sách khách hàng do CIC cung cấp, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải điều chỉnh kết quả phân loại nợ, cam kết ngoại bảng theo nhóm nợ của khách hàng do CIC cung cấp;
b) Căn cứ kết quả điều chỉnh nhóm nợ tại điểm a Khoản này để điều chỉnh số tiền trích lập dự phòng rủi ro của tháng cuối cùng của quý.
4. Căn cứ kết quả thanh tra, giám sát và thông tin tín dụng có liên quan, Ngân hàng Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện việc đánh giá, phân loại lại các khoản nợ cụ thể và trích lập dự phòng đầy đủ, phù hợp với mức độ rủi ro của các khoản nợ đó.
1. This Circular prescribes the classification, rates and methods for setting up risk provisions and use of provisions for handling of credit risk to assets (hereinafter referred to as loan or debt for short) arising from the following banking operations:
a) Lending;
b) Finance leasing;
c) Discounting, rediscounting of negotiable instruments and other securities;
d) Factoring;
dd) Credit extension by issuance of credit cards;
e) On-behalf payments under off-balance sheet commitments;
g) Purchase and trusted purchase of corporate bonds (including bonds issued by other credit institutions) which have not yet been listed on stock exchanges or have not yet been registered for trading on the Upcom trading system (hereinafter referred to as unlisted bonds), excluding the purchase of unlisted bonds with trusted funds to which the trustee bears the risk;
h) Entrustment for credit granting;
i) Making deposits (except for checking deposits and deposits made at social policy banks in accordance with the regulations of the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as SBV) on state credit institutions’ maintenance of balance of deposits at social policy banks) at credit institutions and foreign bank branches as prescribed by law, and making deposits at overseas credit institutions;
k) Buying and selling debts according to the State Bank's regulations on debt sale and purchase;
l) Repos of government bonds in the stock market in accordance with law on issuance, registration, safekeeping, listing and trading of government debt securities in the stock market;
m) Purchases of promissory notes, treasury bills and certificates of deposit issued by other credit institutions and foreign bank branches.
2. Guarantees, payment acceptances, irrevocable loan commitments and other commitments that give rise to credit risks (hereinafter referred to as off-balance sheet commitments) must be classified according to the provisions of this Circular for management and supervision of the quality of credit granting activities of credit institutions and foreign bank branches.
3. Setting up and using the provision for devaluation of inventories, the provision for losses from financial investments, and the provision for losses from bad debts, except for those specified in Clause 1 of this Article, shall be subject to law on setting up and treatment of provisions for devaluation of inventories, losses from investments, bad debts and warranties of products, goods, services or construction works at an enterprise.
4. Setting up and using risk provisions for special bonds issued by Vietnam Asset Management Company to buy bad debts of credit institutions shall be subject to the Governor's regulations on the purchase, sale, disposal, handling or management of bad debts of the Asset Management Company.
5. If debts are governed by specific regulations of the Government or the Prime Minister on classification of debts, provisioning for risks and disposal or management of risks other than the regulations laid down in this Circular, credit institutions and foreign bank branches shall comply with the former.
Article 2. Subjects of application
1. This Circular shall apply to the followings:
a) Credit institutions, including commercial banks and non-bank credit institutions, except credit institutions put under special control in accordance with law on special control of credit institutions;
b) Foreign bank branches.
2. Foreign bank branches’ request for application of risk provision policies of foreign banks for classification of debts, off-balance sheet commitments, setting up and use of risk provisions must be approved by SBV on condition that these policies are proved to be more progressive and better than those specified in Article 10 of this Circular. Documentation and application requirements and procedures for SBV's approval of the request for application of risk provision policies of foreign banks are referred to in Clause 3 and 4 of Article 11 herein.
3. Foreign bank branches that obtain SBV’s approval of application of risk provision policies of foreign banks before the effective date of this Circular, and those that obtain SBV’s approval of application of risk provision policies of foreign banks under clause 2 of this Article, must be bound by regulations imposed by foreign banks. During the inspection and supervision process, if SBV judges that any risk provision policy of a foreign bank does not fully cover all levels of credit risk from banking operations in reality in Vietnam, SBV may request foreign bank branches to classify their debts, off-balance sheet commitments, set up and use risk provisions in accordance with this Circular.
For the purposes of this Circular, terms used herein shall be construed as follows:
1. Credit risk from banking activities (hereinafter referred to as risk) refers to the possibility of loss resulting from a borrower’s failure to partially or fully repay debts to a credit institution or foreign bank branch under a contract or agreement that the borrower enters into with that credit institution or foreign bank branch.
2. Debt/loan refers to an amount of money that a credit institution or foreign bank branch deposits, transfers, remits, pays, settles or disburses in installment (in case the repayment term or due date varies with each disbursement), or an amount of money that a credit institution or foreign bank branch already disburses under a contract (in case the repayment term does not vary with multiple disbursements) with respect to the loan that a borrower does not repay yet.
3. Risk provision refers to an amount of money that is set aside and accounted for as operating costs to provide against potential risks to debts of a credit institution or foreign bank branch. Risk provisions are classified into specific and general provisions.
4. Specific provision refers to an amount of money that is set aside to provide against potential risks to each debt.
5. General provision refers to an amount of money that is set aside to provide against potential risks that are not determined yet when a specific provision is set up.
6. Overdue debt/loan refers to a part or the whole of loan principal and/or interest that a borrower fails to pay by the due date as agreed upon with a credit institution or foreign bank branch. As for loans granted in the form of a credit card, an overdue loan is a debt incurred when a cardholder fails to pay his/her debt obligations by the due date specified in an agreement on issuance, use and payment of that credit card with a credit institution or foreign bank branch.
7. Rescheduled debt/loan refers to a debt of which the period of repayment is changed according to SBV’s regulations.
8. Nonperforming loan (NPL) refers to a bad debt on the balance sheet which is classified into group 3, 4 or 5.
9. Nonperforming loan ratio refers to the ratio of the amount of nonperforming loans to the total amount of outstanding loans from group 1 to group 5.
10. Bad debt ratio refers to the ratio of the total amount of nonperforming loans and off-balance sheet commitments from group 3 to group 5 to the total amount of loans and off-balance sheet commitments from group 1 to group 5.
11. Borrower refers to an organization (including credit institutions, foreign bank branches), individual or any other entity bound by the civil legislation to incur or give rise to agreed-upon repayment or payment obligations to a credit institution or foreign bank branch.
12. Use of provisions for risks involves use of loan risk and loss provisions, specifically including:
a) Use of loan risk provisions refers to the act of reporting loans from which risks are treated by credit institutions or foreign bank branches as their off-balance sheet items, continuously keeping track of them and taking action to recover them in full as agreed upon with borrowers under the provisions of Article 16 herein.
b) Use of loan loss provisions shall be required for loans or debts prescribed in Article 18 herein.
Article 4. Collection of data and information about borrowers and information technology
1. Credit institutions or foreign bank branches shall take measures to regularly collect and exploit information and data about borrowers, including information from the National Credit Information Center of Vietnam (CIC) and credit information companies, in accordance with laws to:
a) Set up, revise and update their intracorporate credit rating systems, internal rules and regulations on credit extension, management of debts/loans and risk provisioning policies;
b) Monitor and evaluate the financial situation and solvency of customers after being ranked according to their intracorporate credit rating systems, take appropriate risk management and credit quality management measures;
c) Have the option of classifying debts, off-balance sheet commitments, make provision for risks and use risk provisions in accordance with this Circular.
2. Each credit institution and foreign bank branch must set up an information technology system available for use throughout their entire operations to meet the requirements for management of data and information related to customers, operate and manage their internal credit rating system, manage risks, classify debts, off-balance sheet commitments, set up and use risk provisions.
Article 5. Intracorporate credit rating systems
1. An intracorporate credit rating system involves:
a) Sets of financial and non-financial indicators, processes for evaluation of solvency and payment ability of borrowers based on qualitative and quantitative analysis of finance, business, governance and reputation borrowers;
b) Methods of assessment and rating applied to specific groups of borrowers, including those constrained from credit lines and their related persons.
2. An intracorporate credit rating system must be built according to the following principles:
a) It should be developed based on data and information of all borrowers collected during at least 01 (one) year immediately preceding the year of establishment of the intracorporate credit rating system;
b) At least once a year, the intracorporate credit rating system must be reviewed, revised and updated on the basis of data and information of borrowers collected during the entire year;
c) There are regulations for rating levels corresponding to the levels of risk that are from low to high;
d) It must be approved for use by the Governing Board (if it is used by a credit institution that is registered as a joint-stock company), the Board of Directors (if it is used by a credit institution that is a limited liability company), the General Director or the Director (if it is used by a foreign bank branch).
3. Credit institutions and foreign bank branches must develop intracorporate credit rating systems to rank their borrowers periodically or when necessary, serving as a basis to consider credit extension, manage credit quality, develop risk provisioning policies suitable to their scope of operations, borrowers and actual condition.
Non-bank credit institutions are not bound to set up intracorporate credit rating systems.
4. Within 10 (ten) days from the date of introduction, revision or update of an intracorporate credit rating system, a credit institution or foreign bank branch must send the State Bank directly or by post or electronic means as prescribed in Clause 5 of this Article the following written documents:
a) In case of introduction of a new one:
(i) Written report on release and application of that credit rating system;
(ii) Written description of the intracorporate credit rating system, processes for collection of information and data about borrowers and ratings of borrowers;
(iii) Instructions for use of the intracorporate credit rating system, including decentralization or authorization for collection of information and data about borrowers and ratings of borrowers.
b) In case of revision or update of the existing one:
(i) Written report on revision or update of that credit rating system, clarifying reasons for such revision or update;
(ii) Written documents stating such revision or update of that credit rating system and instructions for use of that credit rating system.
5. Credit institutions and foreign bank branches shall submit their reports to SBV according to clause 4 of this Article as follows:
a) Credit institutions and foreign bank branches shall submit their reports to SBV (via Bank Supervision and Inspection Agency), unless otherwise prescribed in point b of this clause;
b) Foreign bank branches subject to microprudential inspection and supervision by SBV's branches in provinces and centrally-run cities shall submit their reports to SBV’s branches in these provinces and centrally-run cities.
Article 6. Internal rules and regulations on credit extension, management of loans/debts and risk provisioning policies
1. Credit institutions and foreign bank branches shall issue internal rules and regulations on credit extension, management of loans/debts and risk provisioning policies.
2. Internal rules and regulations on credit extension and management of loans/debts must include, but not limited to, the following requirements:
a) They should be formulated based on data and information of all borrowers collected, ratings that borrowers are given according to the intracorporate credit rating system;
b) They should be implemented consistently throughout the entire system as a basis for review and approval of credit granting and loan management for specific borrowers.
c) They must include regulations of credit policies applied to borrowers, including those related to credit granting conditions, credit limits, interest rates, application and documentation requirements and procedures for review and approval of credit granting and loan management;
d) They must include management regulations to ensure compliance with SBV's regulations on prudential ratios for the operations of credit institutions and foreign bank branches;
dd) They must include regulations on responsibilities and powers of their departments, affiliates and individuals in the review and approval of credit granting, credit quality management and security property management;
e) They must include regulations on procedures for inspection and control before, during and after credit extension;
g) They must encompass regulations on measures for provision of security, review and management of security property;
h) They must cover regulations on valuation of security property, including principles, periods, methods, processes and responsibilities of each department, affiliate or individual involved in the valuation of security property in accordance with the provisions of law to ensure that the value of security property corresponds to the market value when calculating the amounts set aside for specific provisions under this Circular;
i) They must comprise regulations on debt recovery measures.
3. A risk provisioning policy must include, but not limited to, the following requirements:
a) It must be in line with regulations of laws on accounting, financial, reporting and statistical regimes;
b) It must comprise procedures for collection of information and data about borrowers, ensure accurate classification of debts, off-balance sheet commitments, management of NPLs, management of bad credit balances and risk provisions that are duly set up in full;
c) It must include specific regulations on classification of debts, off-balance sheet commitments, amounts and methods of setting up risk provisions and use of provisions against risks arising from their operations towards specific borrowers in a regular or irregular manner.
d) It must include regulations on powers and responsibilities of their affiliates and individuals involved in classification of debts, off-balance sheet commitments, setting up and use of provisions for risks arising from their operations.
dd) It must cover the mechanism for inspection, supervision and reporting of implementation of activities prescribed in point a through point d of this clause.
Article 7. Reporting of implementation of internal rules and regulations on credit extension, management of loans/debts and risk provisioning policies
1. Within 10 (ten) days from the date of introduction, revision or update of internal rules and regulations regarding credit extension, management of loans/debts and risk provisioning policies, credit institutions and foreign bank branches must send the State Bank directly or by post or electronic means as prescribed in Clause 5 of this Article 01 set of documents, including the followings:
a) In case of introduction of new ones:
(i) Written report on introduction of internal rules and regulations on credit extension, management of loans/debts and risk provisioning policies;
(ii) The full text of internal rules and regulations on credit extension, management of loans/debts and risk provisioning policies.
b) In case of revision or update of the existing ones:
(i) Written report on revision and update of internal rules and regulations on credit extension, management of loans/debts and risk provisioning policies, clearly stating reasons for such revision and update;
(ii) The full text of the revised or updated version of internal rules and regulations on credit extension, management of loans/debts and risk provisioning policies.
2. Credit institutions and foreign bank branches shall submit their reports to SBV according to clause 1 of this Article as follows:
a) Credit institutions and foreign bank branches shall submit their reports to SBV (via Bank Supervision and Inspection Agency), unless otherwise prescribed in point b of this clause;
b) Foreign bank branches subject to microprudential inspection and supervision by SBV's branches in provinces and centrally-run cities shall submit their reports to SBV’s branches in these provinces and centrally-run cities.
Article 8. Time and procedures for debt classification and setting up of risk provisions
1. At least once a month, within the first 07 (seven) days of the month, a credit institution or foreign bank branch shall consult Clause 5 of Article 1, Article 9, Article 10, Article 11, Article 12 and Article 13 of this Circular shall self-classify loans and off-balance sheet commitments by the end of the last day of the preceding month, set up risk provisions according to the results of self-classification of debts, off-balance sheet commitments, and send results of self-classification of debts and off-balance sheet commitments to CIC.
Apart from the above classification time, credit institutions and foreign bank branches shall be allowed to self-classify debts and off-balance sheet commitments according to internal rules and regulations.
2. Within 03 (three) days from the date of receipt of results of self-classification of debts and off-balance sheet commitments of credit institutions, foreign bank branches as specified in Clause 1 of this Article, CIC shall compile lists of borrowers self-classified according to their debt groups with the highest risk level by credit institutions and foreign bank branches, and provide these lists to credit institutions and foreign bank branches.
3. Within 03 (three) days from the date of receipt of lists of borrowers provided by CIC according to clause 2 of this Article, credit institutions and foreign bank branches:
a) Adjusting debt groups to those defined in the list of borrowers provided by CIC.
If results of self-classification of debts and off-balance sheet commitments of borrowers as prescribed in Clause 1 of this Article are lower than the debt groups defined in the list of borrowers provided by CIC, credit institutions or foreign bank branches must adjust the results of classification of debts and off-balance sheet commitments according to debt groups of borrowers provided by CIC;
b) Based on the results of adjustment in a debt group at point a of this Clause, the amount set aside as the provision for risk of the last month of the quarter can be adjusted.
4. Based on inspection and supervision results and relevant credit information, SBV has the right to request credit institutions and foreign bank branches to re-assess or re-classify specific loans and make adequate provisions corresponding to the levels of risk from these debts.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực