Chương III Thông tư 11/2021/TT-BYT: Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin
Số hiệu: | 11/2021/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 19/08/2021 | Ngày hiệu lực: | 19/08/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thể thao, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin thực hiện theo các quy định tại khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11 và khoản 15 Điều 23 Thông tư số 32/2018/TT-BYT và điểm a, điểm 1 khoản 5 Điều 1 Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (sau đây viết tắt là Thông tư số 29/2020/TT-BYT).
2. Quy định về CPP:
a) CPP phải có chữ ký, tên người ký, ngày cấp và dấu của cơ quan cấp CPP;
b) CPP phải được cấp bởi cơ quan quản lý về dược phẩm.
Trường hợp CPP được cấp bởi cơ quan không phải cơ quan quản lý dược phẩm: Cơ sở đăng ký vắc xin phải cung cấp tài liệu chứng minh cơ quan này là cơ quan có thẩm quyền và cơ quan quản lý dược phẩm tại nước đó không thực hiện việc cấp CPP theo quy định của pháp luật nước sở tại;
c) Nội dung của CPP phải có đầy đủ thông tin theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này. Các phụ lục kèm theo CPP (nếu có) phải có xác nhận của cơ quan cấp CPP;
d) Trường hợp không có CPP đối với vắc xin nhập khẩu thì được thay thế bằng giấy tờ pháp lý do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp chứng minh vắc xin đã được cấp phép lưu hành có các nội dung tối thiểu sau: tên vắc xin, dược chất, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất, dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất và có xác nhận vắc xin được lưu hành thực tế tại nước đó.
Trường hợp vắc xin có sự tham gia sản xuất bởi nhiều cơ sở sản xuất khác nhau thì CPP hoặc giấy tờ pháp lý thay thế phải ghi rõ tên, địa chỉ, vai trò của từng cơ sở.
3. Đơn đăng ký thực hiện theo Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Các hồ sơ, tài liệu khác trong phần hồ sơ hành chính có liên quan phải do đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của cơ sở đăng ký ký tên và đóng dấu, không sử dụng chữ ký dấu.
4. Giấy ủy quyền thực hiện theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này. Mỗi hồ sơ phải nộp kèm một giấy ủy quyền bản chính hoặc bản sao có dấu xác nhận của cơ sở đăng ký hoặc dấu của văn phòng đại diện (trường hợp cơ sở đăng ký nước ngoài) trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy quyền được đứng tên cơ sở đăng ký theo Phụ lục 04A ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ủy quyền ký tên trên hồ sơ đăng ký theo Phụ lục 04B ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp người được ủy quyền ký tên trên hồ sơ không phải trưởng văn phòng đại diện, trên giấy ủy quyền phải có dấu và chữ ký xác nhận của trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam (đối với cơ sở đăng ký nước ngoài).
5. Tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm, phiếu kiểm nghiệm và hồ sơ nghiên cứu độ ổn định (áp dụng đối với cả phần hồ sơ dược chất và thành phẩm) phải là bản chính có chữ ký và dấu xác nhận của cơ sở sản xuất; trường hợp nộp bản sao thì phải có dấu xác nhận của cơ sở đăng ký (chấp nhận dấu của văn phòng đại diện đối với thuốc nước ngoài).
Nếu cơ sở sản xuất không sử dụng dấu theo quy định của nước sở tại thì không yêu cầu có dấu xác nhận đối với cơ sở sản xuất tại nước ngoài. Trường hợp này, cơ sở đăng ký phải đóng dấu xác nhận, cam kết việc nước sản xuất không sử dụng dấu và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các tài liệu trên.
Phiếu kiểm nghiệm phải bao gồm các thông tin sau: thông tin hành chính (tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, tên và chữ ký của người được giao trách nhiệm, ngày ký phiếu kiểm nghiệm) và thông tin về mẫu vắc xin, nguyên liệu làm vắc xin (tên sản phẩm, số lô, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng áp dụng, chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu chất lượng, kết quả kiểm nghiệm, kết luận về chất lượng lô sản phẩm).
Tài liệu chất lượng thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 25 Thông tư số 32/2018/TT-BYT, hướng dẫn tại Phần Il - ACTD (ASEAN Common Technical Document - ACTD) hoặc Hợp phần 3-ICH-CTD và các quy định sau:
1. Giấy chứng nhận xuất xưởng lô được cấp bởi đơn vị kiểm nghiệm được chỉ định bởi cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất.
2. Trường hợp cơ sở đăng ký không cung cấp được tài liệu quy định khoản 1 Điều này, cơ sở cung cấp phiếu kiểm nghiệm, tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm có xác nhận các cơ sở kiểm nghiệm do cơ quan có thẩm quyền nước sản xuất chỉ định theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 03/2020/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3. Hồ sơ thẩm định quy trình sản xuất, nghiên cứu độ ổn định phải đủ dữ liệu của 03 lô sản xuất với cỡ lô thương mại.
Trường hợp không cung cấp đủ dữ liệu 03 lô sản xuất với cỡ lô thương mại phải có dữ liệu tối thiểu 01 lô sản xuất với cỡ lô thương mại và 02 lô sản xuất với cỡ lô pilot (quy mô tối thiểu bằng 1/10 quy mô sản xuất lô thương mại) và bảng so sánh quy trình sản xuất, nghiên cứu độ ổn định của vắc xin sản xuất theo cỡ lô thương mại với vắc xin sản xuất theo cỡ lô pilot, lô vắc xin sản xuất sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng và phiếu kiểm nghiệm của từng lô tương ứng.
4. Hồ sơ chất lượng đối với vắc xin chuyển giao công nghệ trong trường hợp vắc xin trước chuyển giao công nghệ đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực:
Hồ sơ chất lượng vắc xin chuyển giao công nghệ thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và các quy định sau:
a) Bảng so sánh chi tiết các thay đổi, bổ sung (nếu có) giữa vắc xin trước chuyển giao công nghệ và vắc xin chuyển giao công nghệ và tài liệu chứng minh theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT và khoản 2 Điều 18 Thông tư này;
b) Hồ sơ phần dược chất của vắc xin chuyển giao công nghệ do cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin cung cấp khi có thay đổi cơ sở sản xuất nguyên liệu dược chất so với vắc xin trước chuyển giao công nghệ;
c) Hồ sơ phần thành phẩm của vắc xin chuyển giao công nghệ, do cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin thực hiện, bao gồm:
- Báo cáo thẩm định quy trình sản xuất (đối với các công đoạn sản xuất thực hiện tại cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin);
- Báo cáo đánh giá sự phù hợp của quy trình phân tích (có thể thay thế bằng hồ sơ chuyển giao quy trình phân tích do cơ sở chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin và cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin phối hợp thực hiện);
- Số liệu phân tích lô, Phiếu kiểm nghiệm thành phẩm.
5. Trong trường hợp vắc xin trước chuyển giao công nghệ chưa được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực: hồ sơ chất lượng vắc xin chuyển giao công nghệ thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này và phần hồ sơ chất lượng của vắc xin trước chuyển giao công nghệ thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II-ACTD hoặc Hợp phần 3-ICH-CTD.
6. Đối với vắc xin đóng gói thứ cấp tại Việt Nam
Toàn bộ phần hồ sơ chất lượng của vắc xin trước đóng gói thứ cấp tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Phần II - ACTD hoặc Hợp phần 3-ICH-CTD và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này trong trường hợp vắc xin trước đóng gói thứ cấp tại Việt Nam chưa được cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực.
1. Tài liệu tiền lâm sàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phần III-ACTD hoặc Hợp phần 4-ICH-CTD.
2. Tài liệu lâm sàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phần IV-ACTD hoặc Hợp phần 5-ICH-CTD.
1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT và Điều 15, Điều 16 Thông tư này và các tài liệu sau:
a) Đối với vắc xin đăng ký trong cùng một hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này: Hồ sơ chất lượng phải chuẩn bị đầy đủ cho từng loại quy cách đóng gói đơn liều, đa liều, cho từng cơ sở sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất theo quy định tại Thông tư này;
b) Đối với vắc xin thay đổi địa điểm sản xuất hoặc cơ sở sản xuất quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này:
- Giấy ủy quyền của chủ sở hữu dữ liệu lâm sàng cho phép cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký sử dụng dữ liệu lâm sàng đối với trường hợp cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất không phải là chủ sở hữu hoặc không thuộc cùng tập đoàn với chủ sở hữu dữ liệu lâm sàng;
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh việc thay đổi địa điểm sản xuất hoặc cơ sở sản xuất không ảnh hưởng tới tiêu chuẩn chất lượng của vắc xin.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung không thuộc hoặc chưa quy định cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT (bao gồm cả trường hợp cập nhật biến đổi chủng vi rút), cơ sở đăng ký phân loại và nộp tài liệu kỹ thuật theo một trong các hướng dẫn của USFDA, EMA, MHRA hoặc theo hướng dẫn của WHO.
1. Vắc xin chuyển giao công nghệ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Việc chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin được thực hiện theo hình thức chuyển giao công nghệ để sản xuất một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn của quy trình sản xuất vắc xin cho cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc. Trường hợp chỉ chuyển giao công đoạn đóng gói thứ cấp không được coi là chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin.
b) Vắc xin chuyển giao công nghệ và vắc xin trước chuyển giao công nghệ phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:
- Cùng công thức bào chế vắc xin;
- Cùng cơ sở sản xuất, cùng tiêu chuẩn chất lượng và quy trình phân tích đối với dược chất;
- Cùng tiêu chuẩn chất lượng và quy trình phân tích đối với các tá dược dùng trong sản xuất vắc xin;
- Cùng tiêu chuẩn chất lượng, quy trình phân tích và quy trình sản xuất vắc xin;
c) Trường hợp vắc xin chuyển giao công nghệ có thay đổi so với vắc xin trước chuyển giao công nghệ theo quy định tại điểm a khoản này, được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT và quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành vắc xin chuyển giao công nghệ trong trường hợp vắc xin trước chuyển giao công nghệ đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực.
a) Hồ sơ hành chính
Thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này và các tài liệu sau:
- Các tài liệu hành chính quy định tại điểm a khoản 5 Điều 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT trừ Đơn đăng ký thực hiện theo Phụ lục 03 và Giấy ủy quyền (nếu có) thực hiện theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận Thực hành tốt sản xuất thuốc của cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin có phạm vi sản xuất phù hợp với vắc xin chuyển giao công nghệ;
- Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với các trường hợp chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ.
b) Hồ sơ chất lượng: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư này;
c) Hồ sơ tiền lâm sàng, lâm sàng: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành vắc xin chuyển giao công nghệ trong trường hợp vắc xin trước chuyển giao công nghệ chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hết hiệu lực.
a) Hồ sơ hành chính:
Thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này và các tài liệu sau:
- Các tài liệu hành chính quy định tại điểm b khoản 5 Điều 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT trừ Đơn đăng ký thực hiện theo Phụ lục 03 và Giấy ủy quyền (nếu có) thực hiện theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy tờ pháp lý thay thế giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư này đối với vắc xin trước chuyển giao công nghệ là vắc xin nước ngoài (nếu có);
- Giấy chứng nhận Thực hành tốt sản xuất thuốc của cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin có phạm vi sản xuất phù hợp với vắc xin chuyển giao công nghệ;
- Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với các trường hợp chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Chuyển giao công nghệ.
b) Hồ sơ chất lượng: thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư này;
c) Hồ sơ tiền lâm sàng, lâm sàng: thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;
d) Hồ sơ đối với vắc xin trước chuyển giao công nghệ gồm các tài liệu của vắc xin trước chuyển giao công nghệ theo quy định đối với hồ sơ cấp giấy đăng ký lưu hành tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này.
Trường hợp không đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành cho vắc xin trước chuyển giao công nghệ thì không yêu cầu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành vắc xin thực hiện đóng gói thứ cấp tại Việt Nam đối với vắc xin trước đóng gói thứ cấp có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực: thực hiện theo quy định đối với thay đổi cơ sở đóng gói thứ cấp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành vắc xin thực hiện đóng gói thứ cấp tại Việt Nam đối với vắc xin trước đóng gói thứ cấp chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam đã hết hiệu lực:
Thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư này và các tài liệu sau:
a) Các tài liệu hành chính quy định tại điểm b khoản 6 Điều 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT trừ Giấy ủy quyền (nếu có) thực hiện theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tài liệu chất lượng: thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Thông tư này.
6. Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin chuyển giao công nghệ, đóng gói thứ cấp tại Việt Nam:
Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin chuyển giao công nghệ, đóng gói thứ cấp thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT và Điều 15 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung không thuộc hoặc chưa quy định cụ thể tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT (bao gồm cả trường hợp cập nhật biến đổi chủng vi rút), cơ sở đăng ký nộp tài liệu kỹ thuật theo một trong các hướng dẫn của USFDA, EMA, MHRA hoặc theo hướng dẫn của WHO.
APPLICATIONS FOR VACCINE MARKETING AUTHORIZATION ISSUANCE, RENEWAL AND AMENDMENT
Article 15. Regulations on documents in applications for vaccine marketing authorization issuance, renewal and amendment
1. Documents in applications for vaccine marketing authorization issuance, renewal and amendment are provided for in Clauses 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10, 11 and 15 Article 23 of Circular No. 32/2018/TT-BYT and Points a and l Clause 5 Article 1 of Circular No. 29/2020/TT-BYT dated December 31, 2020 by the Ministry of Health on amendments to and abrogation of some legislative documents promulgated or jointly promulgated by the Minister of Health (hereinafter referred to as “Circular No. 29/2020/TT-BYT”).
2. Regulations on CPP:
a) CPP must have a signature, name of the signer, issuance date and seal of the issuer;
b) CPP must be issued by a pharmaceutical authority.
If CPP is not issued by a pharmaceutical authority, the applicant shall provide documentary proof that the issuer has competence for such issuance and the pharmaceutical authority of that country does not issue CPP as per the law of that country;
c) CPP must include all information mentioned in Appendix 02 enclosed therewith. Appendixes to CPP (if any) shall be verified by the issuer;
d) If an imported vaccine does not have CPP, this certificate may be replaced by a legal document issued by the competent authority of the export country proving that the vaccine has been granted marketing authorization and containing the following basic information: vaccine name, active ingredients, active ingredient concentration or content, dosage form, name and address of manufacturing facility and confirmation that the vaccine is authorized in that country.
CPPs of vaccines manufactured by multiple manufacturing facilities or substitute legal documents must specify the name, address and role of each facility.
3. Applications shall be formulated using the forms in Appendix 03 enclosed therewith. Other relevant administrative documents must be signed and stamped by the legal representative or authorized person of the legal representative of the applicant instead of using a signature stamp.
4. Letters of authorization shall be made using the forms in Appendix 04 enclosed therewith. An application shall include one authentic copy or copy with confirmation seal of the applicant or representative office (for foreign applicants) of the letter of authorization in the following cases:
a) Applicant authorization using the form in Appendix 04A enclosed therewith;
b) Authorization of application signing using the form in Appendix 04B enclosed therewith; if the person authorized to sign the application is not the head of the representative office, the letter of authorization must bear the seal and countersignature of the head of the representative office in Vietnam (for foreign applicants).
5. Submit authentic copies with the signature and confirmation seal of the manufacturing facility of quality standards, analyzing methods, certificates of analysis and stability analysis documents (included in documents on active ingredients and finished products); or copies with confirmation seal of the applicant (seal of the representative office is acceptable for foreign vaccines) of these documents.
If the manufacturing facility does not use a seal as per regulations of its home country, the confirmation seal is not required. In this case, the applicant shall provide a confirmation seal, guarantee that the manufacturing country does not use the required seal and take responsibility for the honesty of the abovementioned documents.
A certificate of analysis must include the following information: administrative information (name and address of manufacturing facility, name and signature of person in charge and date of certificate signing) and information on samples of the vaccine and vaccine ingredients (product name, batch number, expiry date, applied quality standards, quality criteria, quality requirements, analysis results and conclusion about batch quality).
Article 16. Documents on quality in applications for vaccine marketing authorization issuance and amendment
Documents on quality shall adhere to regulations in Clause 7 Article 25 of Circular No. 32/2018/TT-BYT, guidelines in Part II of ASEAN Common Technical Document (ACTD) or Module 3-ICH-CTD and the following regulations:
1. Batch release certificate shall be issued by an analyzing unit appointed by the competent authority of the manufacturing country.
2. In case the applicant cannot provide the document mentioned in Clause 1 of this Article, the applicant shall provide certificates of analysis, quality standards and analyzing methods confirmed by analyzing units appointed by the competent authority of the manufacturing country according to regulations in Clause 5 Article 1 of Circular No. 03/2020/TT-BYT dated January 22, 2020 by the Minister of Health on amendments to some Articles of the Circular No. 11/2018/TT-BYT dated May 04, 2018 of the Minister of Health on quality of pharmaceutical products and pharmaceutical starting materials.
3. Documents on manufacturing process assessment and stability analysis must include data on 03 commercial-sized batches.
If data on 03 commercial-sized batches cannot be provided, provide data on at least 01 commercial-sized batch and 02 pilot-sized batches (at least 1/10 of the commercial size) and comparison table for manufacturing processes and stability analyses of commercial-sized batch(s) and pilot-sized batches, vaccine batches used in the clinical trial and certificate of analysis of each batch.
4. Regarding documents on quality of vaccines with transferred technology that have unexpired Vietnamese marketing authorizations when they are pre-technology transfer vaccines
Documents on quality of vaccines with transferred technology shall comply with the guidelines in Clauses 1, 2 and 3 of this Article and include the following documents:
a) Comparison table for differences (if any) between the pre-technology transfer vaccine and vaccine with transferred technology and documentary proof according to regulations in Appendix II to Circular No. 32/2018/TT-BYT and Clause 2 Article 18 of this Circular;
b) Documents on active ingredients of the vaccine with transferred technology provided by the receiving facility upon change of an active ingredient manufacturing facility of the pre-technology transfer vaccine;
c) Documents of the finished product of the vaccine with transferred technology shall be formulated by the receiving facility and include the following documents:
- Report on manufacturing process assessment (for manufacturing stages done at the receiving facility);
- Report on assessment of suitability of analyzing procedure (may be replaced by documents on analyzing procedure transfer formulated by the transferring facility and receiving facility);
- Data on batch analysis and certificate of analysis of the finished product.
5. If the pre-technology transfer vaccine has not been granted Vietnamese marketing authorization or its Vietnamese marketing authorization has expired, documents on quality of the vaccine with transferred technology shall adhere to the guidelines in Clause 4 of this Article and documents on quality of the pre-technology transfer vaccine shall comply with the guidelines in Part II-ACTD or Module 3-ICH-CTD.
6. For vaccines undergoing secondary packaging in Vietnam
All documents on vaccine quality prior to secondary packaging in Vietnam shall conform to Part II-ACTD or Module 3-ICH-CTD and Clauses 1, 2 and 3 of this Article if the vaccine has not been granted Vietnamese marketing authorization or its Vietnamese marketing authorization expires prior to secondary packaging in Vietnam.
Article 17. Preclinical and clinical documents in applications for vaccine marketing authorization issuance and amendment
1. Preclinical documents shall follow the guidelines in Part III-ACTD or Module 4-ICH-CTD.
2. Clinical documents shall follow the guidelines in Part IV-ACTD or Module 5-ICH-CTD.
Article 18. Applications for vaccine marketing authorization issuance, renewal and amendment
1. Applications for vaccine marketing authorization issuance, renewal and amendment are provided for in Clauses 1, 3 and 4 Article 28 of Circular No. 32/2018/TT-BYT and Articles 15 and 16 of this Circular and shall include the following documents:
a) For multiple vaccines registered using one application according to regulations in Clause 2 Article 5 herein, documents on quality must be prepared for each single-dose and multi-dose packaging specification and for each involved manufacturing facility as per regulations of this Circular;
b) For vaccines with change of manufacturing site or manufacturing facility according to regulations in Clause 2 Article 11 herein:
- Letter of authorization of the clinical data owner, which allows the manufacturing facility or applicant to use the clinical data, in case the applicant or manufacturing facility does not own the clinical data or is not affiliated to the same corporation as the clinical data owner;
- Documentary proof that change of manufacturing site or manufacturing facility does not affect vaccine quality.
2. In case of applying for amendment to a matter not provided for in Appendix II to Circular No. 32/2018/TT-BYT (including update of virus mutation), the applicant shall classify and submit technical documents following guidelines of USFDA, EMA, MHRA or WHO.
Article 19. Applications for vaccine marketing authorization issuance, renewal and amendment for vaccines with transferred technology and vaccines undergoing secondary packaging
1. Vaccines with transferred technology must meet all of the following requirements:
a) Vaccine manufacturing technology transfer involves transfer of technology for one or more than one part of or the whole vaccine manufacturing process to the receiving facility. Transfer of secondary packaging technology shall not be considered as vaccine manufacturing technology transfer.
b) The vaccine with transferred technology and pre-technology transfer vaccine must meet all of the following criteria:
- The two vaccines have the same formula;
- The two vaccines have the same manufacturing facility, quality standards and analyzing procedures for active ingredients;
- Excipients of the two vaccines have the same quality standards and analyzing procedures;
- Excipients of the two vaccines have the same quality standards and analyzing procedures;
c) In case there is a difference between the vaccine with transferred technology and pre-technology transfer vaccine according to regulations in Point a of this Clause, implement the guidelines in Appendix II to Circular No. 32/2018/TT-BYT and regulations in Clause 2 Article 18 of this Circular.
2. An application for issuance of marketing authorization to a vaccine with transferred technology when the pre-technology transfer vaccine has an unexpired Vietnamese marketing authorization shall include:
a) Administrative documents:
Administrative documents shall adhere to the regulations in Points a and b Clause 1 Article 18 of this Circular and include the following documents:
- Administrative documents mentioned in Point a Clause 5 Article 28 of Circular No. 32/2018/TT-BYT, excluding the application and letter of authorization (if any), which shall be made using the forms in Appendix 03 and Appendix 04 enclosed therewith respectively;
- Good manufacturing practice certificate of the receiving facility whose scope is suitable for the manufacturing of the vaccine with transferred technology;
- Certificate of technology transfer registration for technology transfer cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Law on Technology Transfer.
b) Documents on quality, which shall be formulated according to the regulations in Clause 4 Article 16 of this Circular;
c) Preclinical and clinical documents, which shall be formulated according to the regulations in Article 17 of this Circular.
3. An application for issuance of marketing authorization to a vaccine with transferred technology when the pre-technology transfer vaccine does not have a Vietnamese marketing authorization or its Vietnamese marketing authorization has expired shall include:
a) Administrative documents:
Administrative documents shall adhere to the regulations in Points a and b Clause 1 Article 18 of this Circular and include the following documents:
- Administrative documents mentioned in Point b Clause 5 Article 28 of Circular No. 32/2018/TT-BYT, excluding the application and letter of authorization (if any), which shall be made using the forms in Appendix 03 and Appendix 04 enclosed therewith respectively;
- Legal documents substituting CPP mentioned in Point d Clause 2 Article 15 of this Circular if the pre-technology transfer vaccine is a foreign vaccine (if applicable);
- Good manufacturing practice certificate of the receiving facility whose scope is suitable for the manufacturing of the vaccine with transferred technology;
- Certificate of technology transfer registration for technology transfer cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Law on Technology Transfer.
b) Documents on quality, which shall be formulated according to the regulations in Clause 5 Article 16 of this Circular;
c) Preclinical and clinical documents, which shall be formulated according to the regulations in Article 17 of this Circular;
d) Documents on the pre-technology transfer vaccine, including documents of the pre-technology transfer vaccine mentioned in Clause 1 Article 18 of this Circular.
If the pre-technology transfer vaccine is not applying for marketing authorization, the label expected to be used in Vietnam is not required.
4. Applications for marketing authorization of vaccines undergoing secondary packaging in Vietnam shall be formulated according to regulations applicable to change of secondary packaging facility in Appendix II to Circular No. 32/2018/TT-BYT if these vaccines have unexpired Vietnamese marketing authorizations prior to secondary packaging.
5. An application for issuance of marketing authorization to a vaccine undergoing secondary packaging in Vietnam if this vaccine does not have a Vietnamese marketing authorization or its Vietnamese marketing authorization has expired prior to secondary packaging shall adhere to the regulations in Points a and b Clause 1 Article 18 of this Circular and include the following documents:
a) Administrative documents mentioned in Point b Clause 6 Article 28 of Circular No. 32/2018/TT-BYT, excluding the letter of authorization (if any), which shall be made using the form in Appendix 04 enclosed therewith;
b) Documents on quality, which shall be formulated according to the regulations in Clause 6 Article 16 of this Circular.
6. Regarding applications for marketing authorization renewal or amendment for vaccines with transferred technology or undergoing secondary packaging in Vietnam:
Applications for vaccine marketing authorization renewal or amendment of vaccines with transferred technology or undergoing secondary packaging shall be formulated according to regulations in Clauses 3 and 4 Article 28 of Circular No. 32/2018/TT-BYT and Article 15 of this Circular. For application for amendment to contents not included or provided in Appendix II to Circular No. 32/2018/TT-BYT (including updates on virus mutations), the applicant shall submit technical documents in compliance with guidelines of USFDA, EMA, MHRA or WHO.