Chương I Thông tư 11/2021/TT-BYT: Quy định chung
Số hiệu: | 11/2021/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Trương Quốc Cường |
Ngày ban hành: | 19/08/2021 | Ngày hiệu lực: | 19/08/2021 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thể thao, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết việc đăng ký lưu hành vắc xin phòng Covid - 19 (sau đây viết tắt là vắc xin) trong trường hợp cấp bách:
1. Hồ sơ, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin.
2. Yêu cầu về dữ liệu lâm sàng trong hồ sơ đăng ký để bảo đảm an toàn, hiệu quả vắc xin.
3. Trường hợp được miễn một, một số giai đoạn thử vắc xin trên lâm sàng, vắc xin phải thử lâm sàng giai đoạn 4 tại Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin là bên có quyền sở hữu công nghệ hoặc quyền sử dụng công nghệ sản xuất vắc xin theo quy định của pháp luật và thực hiện chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ sản xuất vắc xin cho cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin để ứng dụng sản xuất vắc xin trong một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quy trình sản xuất.
2. Cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin là bên tiếp nhận quyền sở hữu công nghệ hoặc quyền sử dụng công nghệ sản xuất vắc xin từ cơ sở chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin theo hợp đồng giữa hai bên để ứng dụng sản xuất vắc xin trong một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quy trình sản xuất.
3. Vắc xin chuyển giao công nghệ là vắc xin được sản xuất bởi cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin trong đó một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quy trình sản xuất vắc xin được ứng dụng công nghệ sản xuất nhận chuyển giao từ cơ sở chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin theo hợp đồng giữa hai bên.
4. Vắc xin trước chuyển giao công nghệ là vắc xin đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam được nghiên cứu, phát triển bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả và được cơ sở chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ cho cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin để ứng dụng sản xuất vắc xin trong một, một số hoặc toàn bộ công đoạn của quy trình sản xuất.
1. Cơ sở đăng ký vắc xin thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 57 Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 (sau đây viết tắt là Luật Dược) và Điều 3 Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây viết tắt là Thông tư số 32/2018/TT-BYT).
2. Cơ sở sản xuất vắc xin thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Luật Dược và Điều 4 Thông tư số 32/2018/TT-BYT.
3. Cơ sở chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin, cơ sở nhận chuyển giao công nghệ sản xuất vắc xin thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn liên quan.
4. Cơ sở đăng ký có trách nhiệm phối hợp với cơ sở sản xuất:
a) Thực hiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 11 và khoản 1 Điều 13 Thông tư này đối với vắc xin chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng;
b) Xây dựng hệ thống cảnh giác dược toàn diện cho sản phẩm theo quy định và báo cáo đầy đủ về phản ứng bất lợi sau tiêm chủng cho Cục Y tế dự phòng;
c) Bảo đảm việc tuân thủ kế hoạch quản lý nguy cơ đối với vắc xin trong suốt toàn bộ vòng đời sản phẩm.
1. Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở tiêm chủng, trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải thực hiện việc theo dõi, giám sát, thu thập, tổng hợp, đánh giá và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền các trường hợp gặp sự cố bất lợi sau tiêm chủng và các thông tin liên quan khác theo quy định tại Điều 77, Điều 78 Luật Dược, Hướng dẫn Quốc gia về Cảnh giác Dược và các quy định có liên quan.
2. Cơ sở đăng ký vắc xin phải báo cáo đánh giá an toàn, hiệu quả đối với vắc xin theo Phụ lục 01 Thông tư này:
a) Định kỳ 02 tháng một lần trong thời hạn giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực phải gửi báo cáo đánh giá an toàn, hiệu quả về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc (sau đây viết tắt là Trung tâm DI &ADR Quốc gia) và Cục Y tế dự phòng;
b) Khi nộp hồ sơ đăng ký gia hạn giấy đăng ký lưu hành tại Cục Quản lý Dược.
1. Ngôn ngữ, hình thức hồ sơ, số lượng hồ sơ, tài liệu đăng ký vắc xin thực hiện theo các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Thông tư số 32/2018/TT-BYT.
2. Vắc xin có thể đăng ký trong cùng một hồ sơ khi có chung các yếu tố sau: tên vắc xin, dạng bào chế, đường dùng, tiêu chuẩn chất lượng vắc xin, cùng công thức bào chế, trong đó: có cùng nồng độ hoặc hàm lượng dược chất.
3. Quy định về việc áp dụng hồ sơ trực tuyến:
a) Số lượng, thành phần hồ sơ: 01 (một) bộ hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định tại Thông tư này đăng ký trực tuyến và 01 bản giấy của hồ sơ hành chính (trừ nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng vắc xin) tới Cục Quản lý Dược;
b) Cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất có thể sử dụng chữ ký số để ký các tài liệu liên quan của cơ sở đăng ký, sản xuất. Việc đăng ký và sử dụng chữ ký số được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
c) Lộ trình áp dụng hồ sơ trực tuyến theo công bố của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Cơ sở đăng ký vắc xin phải nộp phí liên quan đến đăng ký vắc xin theo quy định của pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.
1. Hiệu lực, ký hiệu của giấy đăng ký lưu hành vắc xin, thời hạn nộp hồ sơ đăng ký gia hạn vắc xin thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 32/2018/TT-BYT.
2. Mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt được phê duyệt có thể không kèm theo bao bì thương phẩm của vắc xin mà được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược và cung cấp tới từng cơ sở tiêm chủng để bảo đảm cán bộ, nhân viên y tế và người sử dụng vắc xin được tiếp cận đầy đủ thông tin đã được phê duyệt.
1. Cục Quản lý Dược phối hợp với các cơ quan ngoại giao và cơ quan có liên quan trong nước, nước ngoài hoặc thông qua tra cứu thông tin tại trang thông tin điện tử trên hệ thống cơ sở dữ liệu tiếng Anh chính thức do cơ quan có thẩm quyền các nước cung cấp để thực hiện việc kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ đăng ký vắc xin, cụ thể như sau:
a) Giấy chứng nhận sản phẩm dược phẩm (Certificate of Pharmaceutical Product - sau đây gọi tắt là CPP) hoặc giấy tờ pháp lý thay thế quy định tại điểm d khoản 2 Điều 15 Thông tư này của hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin;
b) Giấy tờ pháp lý do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp đối với cơ sở đăng ký nước ngoài lần đầu đăng ký thuốc tại Việt Nam.
2. Việc kiểm tra tính xác thực được thực hiện đồng thời với thủ tục thẩm định hồ sơ đăng ký vắc xin và phải có kết quả kiểm tra tính xác thực giấy tờ pháp lý quy định tại khoản 1 Điều này trước thời điểm cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin.
This Circular provides for emergency marketing authorization of COVID-19 vaccines (hereinafter referred to as “vaccines"), specifically:
1. Applications and procedures for vaccine marketing authorization issuance, renewal and amendment.
2. Requirements for clinical data in applications to ensure vaccine safety and effectiveness.
3. Exemption from one or more than one clinical trial phase and vaccines required to undergo phase 4 clinical trial in Vietnam.
Article 2. Interpretation of terms
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. “facility transferring vaccine manufacturing technology" refers to the party that owns or has the right to use a vaccine manufacturing technology as per the law and transfers ownership of the technology or right to use the technology to a facility receiving vaccine manufacturing technology to apply it to one or more than one part of or the whole manufacturing process (hereinafter referred to as “transferring facility”).
2. “facility receiving vaccine manufacturing technology" refers to the party that receives ownership of a vaccine manufacturing technology or right to use the technology from a transferring facility under an agreement between two parties to apply it to one or more than one part of or the whole manufacturing process (hereinafter referred to as “receiving facility”).
3. “vaccine with transferred technology" refers to a vaccine manufactured by the receiving facility with one or more than one part of or the whole manufacturing process using the manufacturing technology transferred by the transferring facility under an agreement between two parties.
4. “pre-technology transfer vaccine" means a vaccine which is granted marketing authorization in Vietnam or not yet granted marketing authorization in Vietnam, which is researched and developed in compliance with quality, safety and effectiveness requirements, and the ownership or right to use the manufacturing technology of which is transferred by the transferring facility to the receiving facility to apply it to one or more than one part of or the whole manufacturing process.
Article 3. Rights and responsibilities of vaccine registration applicants, manufacturing facilities, transferring facilities and receiving facilities
1. Vaccine registration applicants (hereinafter referred to as “applicants”) shall have the rights and responsibilities mentioned in Article 57 of the Law on Pharmacy No. 105/2016/QH13 dated April 06, 2016 (hereinafter referred to as “Law on Pharmacy”) and Article 3 of Circular No. 32/2018/TT-BYT dated November 12, 2018 by the Ministry of Health on marketing authorization of drugs and medicinal ingredients (hereinafter referred to as “Circular No. 32/2018/TT-BYT").
2. Vaccine manufacturing facilities (hereinafter referred to as “manufacturing facilities”) shall have the rights and responsibilities mentioned in Article 43 of the Law on Pharmacy and Article 4 of Circular No. 32/2018/TT-BYT.
3. Transferring facilities and receiving facilities shall have the rights and responsibilities mentioned in the Law on Technology Transfer No. 07/2017/QH14 dated June 19, 2017 and relevant guidelines.
4. Applicants shall cooperate with manufacturing facilities in the following tasks:
a) Implement regulations in Clauses 2 and 3 Article 11 and Clause 1 Article 13 of this Circular for vaccines without sufficient clinical data;
b) Develop comprehensive pharmacovigilance systems for their products as per regulations and fully report on adverse events following immunization to General Department of Preventive Medicine;
c) Ensure compliance with risk management plans of their vaccines throughout the product life cycle.
Article 4. Regulations on reporting on monitoring and assessment of safety and effectiveness
1. Pharmacy businesses, healthcare establishments, vaccination facilities and provincial Centers for Disease Control and Prevention (CDCs) must monitor, supervise, collect and consolidate data on, assess and report adverse events following immunization and other relevant information to competent authorities according to regulations in Articles 77 and 78 of the Law on Pharmacy, national guidelines on pharmacovigilance and relevant provisions.
2. Applicants must submit reports on vaccine safety and effectiveness assessment using the form in Appendix 01 enclosed therewith as follows:
a) Submit a report on safety and effectiveness assessment every 02 months during the effective period of the marketing authorization to National DI & ADR Center and General Department of Preventive Medicine;
b) Submit a report when applying to Drug Administration of Vietnam for marketing authorization renewal.
Article 5. Application language, format and quantity
1. Language, format and quantity of vaccine registration applications are provided in Clauses 1, 2, 4 and 5 Article 6 of Circular No. 32/2018/TT-BYT.
2. Multiple vaccines may be registered using one application if they share the following elements: vaccine name, dosage form, administration route, vaccine quality standards and formula, including similar active ingredient concentration or content.
3. Regulations on use of online applications:
a) Application quantity and components: 01 electronic application containing the components required by this Circular shall be submitted online and 01 physical copy of each administrative document (excluding vaccine labels and package insert) shall be submitted to Drug Administration of Vietnam;
b) Applicants and manufacturing facilities may use digital signatures on relevant documents. Digital signatures shall be registered and used according to regulations in the Government’s Decree No. 130/2018/ND-CP dated September 27, 2018 on guidelines for of the Law on E-Transactions of digital signatures and digital signature authentication;
c) Roadmap for application of online documents shall be announced by the Minister of Health.
Article 6. Vaccine registration fees
Applicants shall incur fees related to vaccine registration as per law provisions on fees and charges.
Article 7. Effective period and symbols of vaccine marketing authorization, deadlines for renewal application and for label and package insert registration
1. Effective period and symbols of vaccine marketing authorization and deadline for renewal application are provided in Article 8 of Circular No. 32/2018/TT-BYT.
2. Approved Vietnamese labels and package inserts may exclude commercial packaging of vaccines published on the website of Drug Administration of Vietnam and shall be provided for each vaccination facility to ensure that health officials, healthcare workers and vaccine recipients have full access to approved information.
Article 8. Regulations on verification of information on legal documents
1. Drug Administration of Vietnam shall cooperate with relevant Vietnamese and foreign bodies and diplomatic missions or browse websites in official English database systems provided by competent foreign authorities to verify the following legal documents in vaccine registration applications:
a) Certificates of Pharmaceutical Product (hereinafter referred to as “CPP") or substitute legal documents mentioned in Point d Clause 2 Article 15 of this Circular in applications for vaccine marketing authorization issuance, renewal and amendment;
b) Legal documents issued by competent foreign authorities of foreign applicants applying for drug registration for the first time in Vietnam.
2. Vaccine registration applications shall be verified and assessed at the same time and results of legal document verification according to Clause 1 of this Article must be available before the marketing authorization is issued, renewed or amended.
Article 9. Organization and operation of marketing authorization advisory board
Organization and operation of marketing authorization advisory board (hereinafter referred to as “advisory board”) are provided in Article 44 of Circular No. 32/2018/TT-BYT.
Article 10. Organization and operation of vaccine registration application assessors
Organization and operation of vaccine registration application assessors are provided in Article 45 of Circular No. 32/2018/TT-BYT.