Chương III Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của bộ quốc phòng: Khám sức khỏe và kinh phí bảo đảm
Số hiệu: | 105/2023/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Vũ Hải Sản |
Ngày ban hành: | 06/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 13/12/2023 | Số công báo: | Từ số 1303 đến số 1304 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024
Ngày 06/12/2023, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Quy định tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024
Theo đó, tiêu chuẩn sức khỏe nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/01/2024 được quy định như sau:
- Tiêu chuẩn chung:
Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
Không gọi nhập ngũ đối với công dân nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định 57/2022/NĐ-CP.
- Tiêu chuẩn riêng: Một số tiêu chuẩn sức khỏe riêng trong tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Ngoài ra, Thông tư 105/2023/TT-BQP quy định tiêu chuẩn sức khỏe của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng khác như:
- Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy; tuyển sinh quân sự đào tạo trình độ đại học, cao đẳng ngành quân sự cơ sở:
+ Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
+ Tiêu chuẩn riêng: Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng về công tác tuyển sinh vào các trường trong Quân đội.
- Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ:
+ Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
+ Tiêu chuẩn riêng: Đối với chức danh cán bộ chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành hẹp, khó thu hút nguồn nhân lực cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
- Tiêu chuẩn sức khỏe tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
+ Tiêu chuẩn chung: Đạt sức khỏe loại 1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư 105/2023/TT-BQP;
+ Tiêu chuẩn riêng: Đối với chức danh tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng chuyên môn kỹ thuật chuyên ngành hẹp, khó thu hút nguồn nhân lực cho quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Xem thêm nội dung tại Thông tư 105/2023/TT-BQP có hiệu lực ngày 01/01/2024, thay thế Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trạm y tế cấp xã thực hiện sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm y tế cấp huyện hoặc Bệnh viện đa khoa cấp huyện; giám sát của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
2. Nội dung sơ tuyển sức khỏe
a) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình;
b) Phát hiện những trường hợp không đủ sức khỏe về thể lực, dị tật, dị dạng quy định tại Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; những bệnh thuộc diện miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quy trình sơ tuyển sức khỏe
a) Căn cứ kế hoạch tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã lập danh sách và gọi khám sơ tuyển đối với công dân thuộc diện khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự trên địa bàn quản lý;
b) Tổ chức sơ tuyển sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Hoàn chỉnh thông tin sức khỏe của công dân được gọi khám sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Lập danh sách công dân mắc các bệnh thuộc danh mục bệnh miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Mục III Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả sơ tuyển sức khỏe theo Mẫu 2a; Mẫu 2k Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn của Trung tâm Y tế cấp huyện hoặc Phó Giám đốc bệnh viện đa khoa cấp huyện đảm nhiệm;
c) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là cán bộ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước về y tế cấp huyện đảm nhiệm;
d) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, đơn vị gồm: Trung tâm Y tế cấp huyện, bệnh viện đa khoa cấp huyện (nếu có), cơ quan y tế cấp huyện, quân y Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện và đại diện các đơn vị có liên quan; trường hợp cần thiết có thể tăng cường cán bộ, nhân viên y tế cấp tỉnh hoặc quân y Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh quyết định nguồn nhân lực;
đ) Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và phải có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về triển khai khám sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng công dân được gọi nhập ngũ;
b) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe với Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện và Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Sở Y tế cấp tỉnh); bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện (qua cơ quan y tế cùng cấp).
3. Nhiệm vụ của thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện về kết luận sức khỏe công dân thuộc diện được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi công dân khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự đi kiểm tra ở cơ sở y tế trong trường hợp cần thiết; trực tiếp phân loại sức khỏe và ký phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Chủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn và chủ trì cuộc họp Hội đồng khi được ủy quyền;
c) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ công tác khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các Ủy viên của Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2b và Mẫu 2l Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Ủy viên Hội đồng trực tiếp khám và chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số;
b) Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi kết luận vào phiếu sức khỏe theo ý kiến của đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng. Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên Hội đồng.
5. Nội dung khám sức khỏe
a) Khám về thể lực; lâm sàng theo các chuyên khoa: Mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ);
b) Khám cận lâm sàng: Công thức máu; nhóm máu (ABO); chức năng gan (AST, ALT); chức năng thận (Ure, Creatinine); đường máu; virus viêm gan B (HBsAg); virus viêm gan C (Anti-HCV); HIV; nước tiểu toàn bộ. (10 thông số); siêu âm ổ bụng tổng quát; điện tim; X-quang tim phổi thẳng; xét nghiệm nước tiểu phát hiện ma túy. Chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm các xét nghiệm khác theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác.
6. Quy trình khám sức khỏe
a) Lập danh sách công dân khám;
b) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức khám sức khỏe (Ra lệnh gọi khám sức khỏe);
c) Tổ chức khám sức khỏe theo các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này và thực hiện theo 2 vòng: Khám thể lực, lâm sàng và khám cận lâm sàng, sàng lọc HIV, ma túy. Khi khám thể lực và lâm sàng, nếu công dân không đạt một trong các tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì ủy viên Hội đồng trực tiếp khám báo cáo Chủ tịch Hội đồng quyết định dừng khám. Chỉ tiến hành xét nghiệm máu, nước tiểu; xét nghiệm HIV, ma túy cho công dân đạt tiêu chuẩn sức khỏe sau khám thể lực, lâm sàng, siêu âm, điện tim, chụp X-quang tim phổi thẳng.
Tổ chức tư vấn và xét nghiệm HIV theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn sức khỏe;
d) Hoàn chỉnh Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Thời gian khám sức khỏe: Từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Bộ Quốc phòng điều chỉnh thời gian khi cần thiết.
8. Tổ chức các phòng khám sức khỏe
a) Việc bố trí các phòng khám phải theo nguyên tắc một chiều, khép kín, thuận lợi cho người khám và bảo đảm đủ điều kiện tối thiểu để khám đối với từng chuyên khoa: Thể lực, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, nội khoa, thần kinh, tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa (đối với nữ). Mỗi chuyên khoa bố trí ít nhất một phòng. Các phòng khám sàng lọc tâm thần, ngoại khoa, da liễu, sản phụ khoa phải đảm bảo kín đáo, nghiêm túc, tránh ồn ào.
Thứ tự dây chuyền khám sức khỏe: Nơi chờ khám; đăng ký khám; khám thể lực; đo mạch, huyết áp; điện tim; siêu âm; ngoại khoa; da liễu; mắt; tai mũi họng; răng hàm mặt; nội khoa; thần kinh; tâm thần; sản phụ khoa (nếu có nữ); kết luận. Xét nghiệm, chụp X-quang bố trí khu vực riêng nhưng phải bảo đảm có kết quả trước khi Chủ tịch Hội đồng kết luận.
b) Trang bị, dụng cụ y tế tối thiểu của Hội đồng khám sức khỏe theo Danh mục tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Đối với địa phương có bệnh viện đa khoa cấp huyện thì bệnh viện đa khoa chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều này.
1. Phân loại sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.
2. Cách ghi phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Thành viên Hội đồng sau khi khám mỗi chuyên khoa, ghi điểm nội dung khám vào cột “Điểm”; ghi tóm tắt lý do cho số điểm đó ở cột “Lý do”; ký và ghi rõ họ tên ở cột “Ký”;
b) Chủ tịch Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự căn cứ vào điểm tại từng chỉ tiêu để kết luận phân loại sức khỏe, ghi bằng số và chữ (phần bằng chữ trong ngoặc đơn) ở “Phần kết luận”.
3. Những điểm cần chú ý
a) Trường hợp đang mắc bệnh cấp tính, bệnh có thể thuyên giảm hay tăng lên sau một thời gian hoặc sau điều trị, thì điểm đó phải kèm theo chữ “T” bên cạnh (nghĩa là “tạm thời”). Người khám phải ghi tóm tắt bằng tiếng Việt tên bệnh bên cạnh (có thể ghi bằng danh từ quốc tế giữa hai ngoặc đơn). Khi kết luận, nếu chữ “T” ở chỉ tiêu có điểm lớn nhất, phải viết chữ “T” vào phần phân loại sức khỏe;
b) Trường hợp nghi ngờ chưa cho điểm hoặc chưa kết luận được, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gửi công dân tới khám chuyên khoa tại cơ sở y tế khác để có kết luận chính xác. Thời gian tối đa 10 ngày phải có kết luận và chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết;
c) Những trường hợp phiếu sức khỏe có ghi chữ “T”, Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có trách nhiệm hướng dẫn công dân đến cơ sở y tế để điều trị;
d) Trường hợp công dân mắc bệnh tật chưa được phân loại theo Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, thì Hội đồng khám sức khỏe đánh giá đầy đủ, toàn diện chức năng cơ quan bị bệnh tật, mức độ ảnh hưởng đến khả năng luyện tập quân sự, lao động, sinh hoạt, tiên lượng mức độ tiến triển bệnh, tật để kết luận phân loại sức khỏe.
1. Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự khi có khiếu nại liên quan đến sức khỏe của công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị do Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện đề nghị.
2. Yêu cầu giám định: Kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh tật, phân loại sức khỏe theo Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hồ sơ đề nghị giám định, gồm:
a) Đơn đề nghị giám định cá nhân (theo Mẫu 8 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Văn bản đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện;
c) Bản sao hợp lệ Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Phiếu kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị hoặc Phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự (tùy theo nội dung đề nghị giám định).
4. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh phải có kết luận giám định sức khỏe công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện.
5. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe của công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
1. Khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp trung đoàn và tương đương trở lên thực hiện; thành viên Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y) đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là bác sĩ khám nội khoa hoặc ngoại khoa;
c) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là bác sĩ hoặc nhân viên quân y của đơn vị nhận quân;
d) Các ủy viên là cán bộ, nhân viên quân y đơn vị nhận quân; cán bộ nhân viên quân y tăng cường; cán bộ nhân viên quân y hoặc dân y thuộc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn đóng quân của đơn vị nhận quân;
đ) Thành viên Hội đồng đảm bảo đủ bộ phận, chuyên khoa theo quy định tại khoản 5 Điều này và có chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề phù hợp với nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị nhận quân về tổ chức khám phúc tra sức khỏe, phân loại và kết luận sức khỏe đối với từng chiến sĩ mới nhập ngũ nhận về đơn vị;
b) Tổng hợp kết quả khám phúc tra sức khỏe, báo cáo Thủ trưởng đơn vị nhận quân và cơ quan quân y cấp trên.
3. Nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị nhận quân về kết luận sức khỏe chiến sĩ mới nhập ngũ; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám phúc tra sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi chiến sĩ mới nhập ngũ đi kiểm tra ở cơ sở y tế khi cần thiết; phân loại sức khỏe và ký phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; tổ chức họp rút kinh nghiệm công tác khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; báo cáo Thủ trưởng đơn vị nhận quân và cơ quan quân y cấp trên;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn; tổ chức họp Hội đồng khi được ủy quyền;
c) Ủy viên Thường trực, kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán, kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ cộng tác khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì, phối hợp với các ủy viên Hội đồng chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và các tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn, họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo Mẫu 2i Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Ủy viên Hội động trực tiếp khám; chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
5. Nội dung khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Nội dung khám về thể lực; lâm sàng; cận lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư này.
6. Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Quy trình khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Thông tư này;
b) Hoàn chỉnh Phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 4 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo Mẫu 2i Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Thời gian khám phúc tra sức khỏe: Hoàn thành trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày giao nhận quân.
8. Tổ chức các phòng khám phúc tra sức khỏe theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Thông tư này.
9. Phân loại sức khỏe khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
1. Giám định sức khỏe nghĩa vụ quân sự trong Quân đội do Hội đồng giám định y khoa các bệnh viện quân y tuyến sau của đơn vị nhận quân tiến hành khi có khiếu nại về sức khỏe của chiến sĩ mới nhập ngũ theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị nhận quân.
2. Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 giám định cho đối tượng thuộc đơn vị từ Quân khu 4 trở ra phía Bắc; Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 giám định cho đối tượng thuộc đơn vị từ Quân khu 5 trở vào phía Nam.
3. Hồ sơ đề nghị giám định, gồm:
a) Đơn đề nghị giám định của cá nhân (theo Mẫu 8 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Văn bản đề nghị của chỉ huy đơn vị nhận quân;
c) Bản sao hợp lệ phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự, Phiếu phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng giám định y khoa thực hiện giám định sức khỏe quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này phải có kết luận; tổng hợp, báo cáo theo Mẫu 2m Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 hoặc Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 là kết luận cuối cùng trong Quân đội về khiếu nại sức khỏe của chiến sĩ mới nhập ngũ.
1. Nội dung Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Phần sơ yếu lý lịch và tiền sử bệnh tật: Phần sơ yếu lý lịch do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ghi và chịu trách nhiệm; tiền sử bệnh tật do Trạm y tế cấp xã ghi và chịu trách nhiệm;
b) Phần khám sức khỏe do Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện ghi và chịu trách nhiệm.
2. Quản lý phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự
a) Khi chưa nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý;
b) Khi công dân nhập ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho đơn vị nhận quân, quản lý tại quân y tuyến trung đoàn và tương đương;
c) Khi xuất ngũ, phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự bàn giao lại Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý.
3. Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự chỉ có giá trị khi:
a) Đúng mẫu quy định;
b) Viết bằng bút mực hoặc bút bi mực xanh, không được viết bằng bút chì;
c) Chữ viết rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
d) Ghi đầy đủ các nội dung trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
đ) Không quá 06 tháng kể từ ngày Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự kết luận về tình trạng sức khỏe, trừ trường hợp có diễn biến đặc biệt về sức khỏe.
4. Giao, nhận Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của công dân nhập ngũ
a) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày kết thúc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cơ quan y tế cấp huyện phải hoàn thành danh sách những công dân đủ sức khỏe theo quy định tại Thông tư này, hoàn chỉnh phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự và bàn giao cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện;
b) Căn cứ kế hoạch hiệp đồng giữa đơn vị nhận quân và địa phương, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện bàn giao Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của các công dân đủ tiêu chuẩn sức khỏe cho đơn vị nhận quân;
c) Công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe sau khi khám phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được trả về địa phương theo quy định của Bộ Quốc phòng. Hồ sơ sức khỏe của công dân không đủ tiêu chuẩn sức khỏe trả về địa phương phải có đủ phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự địa phương và phiếu phúc tra sức khỏe của Hội đồng khám phúc tra sức khỏe đơn vị.
1. Mọi quân nhân trước khi trở về địa phương (xuất ngũ, phục viên, chuyển ngành), quân y đơn vị có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp lệ phiếu sức khỏe định kỳ trong năm để lưu trong hồ sơ quân nhân. Khi về địa phương, quân nhân nằm trong độ tuổi dự bị có trách nhiệm nộp bản sao phiếu sức khỏe định kỳ cho Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để quản lý.
2. Quân nhân dự bị được kiểm tra sức khỏe trước mỗi đợt tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, theo quyết định giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên hằng năm của cấp có thẩm quyền
a) Quân nhân dự bị đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn được tiếp tục bố trí vào đơn vị dự bị động viên;
b) Trường hợp không đủ tiêu chuẩn sức khỏe, cơ quan y tế cấp huyện thông báo bằng văn bản đến Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện để đưa ra khỏi danh sách dự bị động viên của địa phương.
3. Trong đợt huấn luyện, diễn tập và tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên quân nhân dự bị, quân y của đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm theo dõi chặt chẽ sức khỏe của quân nhân dự bị.
4. Khi có lệnh động viên, Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện có trách nhiệm bàn giao toàn bộ hồ sơ sức khỏe của quân nhân dự bị cho đơn vị tiếp nhận quân nhân dự bị quản lý.
1. Tổ kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị do Trung tâm Y tế cấp huyện quyết định thành lập. Tổ kiểm tra sức khỏe gồm ít nhất 3 thành viên: 01 bác sĩ làm tổ trưởng và 2 nhân viên y tế thuộc Trạm y tế cấp xã hoặc Trung tâm Y tế cấp huyện; có nhiệm vụ kiểm tra sức khỏe, lập phiếu kiểm tra sức khỏe và tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
2. Nội dung kiểm tra sức khỏe gồm:
a) Khai thác tiền sử bệnh tật bản thân và gia đình;
b) Kiểm tra thể lực;
c) Đo mạch, huyết áp;
d) Khám phát hiện các bệnh lý về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa.
3. Quy trình kiểm tra sức khỏe:
a) Căn cứ kế hoạch huấn luyện quân nhân dự bị, Tổ kiểm tra sức khỏe lập phiếu kiểm tra sức khỏe cho 100% quân nhân dự bị theo Mẫu 1 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Xây dựng kế hoạch và kiểm tra sức khỏe theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tổng hợp, thống kê, báo cáo kết quả theo Mẫu 1a và Mẫu 1c Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự thực hiện như sau:
a) Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cấp huyện khám sơ tuyển sức khỏe cho thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội hoặc quân nhân các đơn vị đóng quân trên địa bàn; thành phần Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này;
b) Hội đồng khám sức khỏe bệnh viện quân y khám sơ tuyển cho thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội trên địa bàn hoặc quân nhân các đơn vị đóng quân trên địa bàn hoặc thuộc tuyến; thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc bệnh viện quân y; Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Giám đốc phụ trách chuyên môn của bệnh viện quân y; Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là chỉ huy hoặc cán bộ phụ trách công tác kế hoạch tổng hợp của bệnh viện quân y; các ủy viên Hội đồng do các cán bộ, nhân viên của bệnh viện quân y đảm nhiệm. Thành viên Hội đồng bảo đảm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự
a) Chịu trách nhiệm về việc khám, phân loại và kết luận sức khỏe cho thí sinh (thanh niên ngoài Quân đội, quân nhân) dự tuyển tuyển sinh quân sự;
b) Tổng hợp kết quả khám sức khỏe, bàn giao hồ sơ sức khỏe cho Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện đối với thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội tại địa phương hoặc bàn giao cho đơn vị đề nghị khám sơ tuyển đối với thí sinh là quân nhân.
3. Nhiệm vụ của thành viên, nguyên tắc làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
4. Nội dung khám, tổ chức các phòng khám, quy trình khám sơ tuyển sức khỏe đối với thí sinh dự tuyển tuyển sinh quân sự thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 8 Thông tư này; hoàn thiện phiếu sơ tuyển sức khỏe tuyển sinh quân sự theo Mẫu 5 Phụ lục V và thống kê báo cáo theo quy định tại Mẫu 3a Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Khám sức khỏe tuyển sinh quân sự do Hội đồng khám sức khỏe của bệnh viện quân y thực hiện theo sự phân công của Cục Quân y/Tổng cục Hậu cần.
a) Thành phần Hội đồng khám sức khỏe do Giám đốc bệnh viện quân y quyết định thành lập, gồm cán bộ, nhân viên của bệnh viện quân y và Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y) trường tuyển sinh quân sự;
b) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc bệnh viện đảm nhiệm;
c) Hai Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực là chỉ huy bệnh viện; Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ nhiệm quân y (phụ trách quân y) trường tuyển sinh quân sự đảm nhiệm;
d) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng là chỉ huy hoặc cán bộ phụ trách công tác kế hoạch tổng hợp của bệnh viện quân y đảm nhiệm;
đ) Các ủy viên Hội đồng là cán bộ, nhân viên của bệnh viện quân y đảm nhiệm;
e) Thành viên Hội đồng thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư này.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng khám sức khỏe
a) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh quân sự của trường về việc khám, phân loại và kết luận sức khỏe cho các thí sinh trúng tuyển nhập học tại trường;
b) Tổng hợp, báo cáo kết quả khám sức khỏe tuyển sinh và bàn giao hồ sơ sức khỏe cho Hội đồng tuyển sinh quân sự của trường.
3. Nhiệm vụ của thành viên trong Hội đồng khám sức khỏe
a) Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng tuyển sinh quân sự của trường về kết luận sức khỏe thí sinh trúng tuyển nhập học; điều hành hoạt động của Hội đồng, gồm: Xây dựng, phổ biến kế hoạch khám sức khỏe; hướng dẫn các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe; chức trách, nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng; tổ chức hội chẩn và gửi đi kiểm tra ở cơ sở y tế khác khi cần thiết; phân loại sức khỏe và ký vào phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự; tổ chức họp rút kinh nghiệm công tác khám sức khỏe tuyển sinh quân sự;
Chủ tịch Hội đồng được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
b) Phó Chủ tịch thường trực thay thế Chủ tịch Hội đồng khi vắng mặt; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn; chủ trì cuộc họp Hội đồng khi được ủy quyền;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng: Điều hành công tác thí sinh trúng tuyển nhập học tham gia khám sức khỏe theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham gia kết luận, phân loại sức khỏe;
d) Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng có trách nhiệm lập dự trù, tổng hợp và quyết toán kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ cho công tác khám sức khỏe tuyển sinh quân sự; chủ trì phối hợp với các ủy viên chuẩn bị phương tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng hỗ trợ, hồ sơ sức khỏe và tài liệu cho Hội đồng thực hiện nhiệm vụ; tham gia khám sức khỏe, hội chẩn và họp Hội đồng; đăng ký, thống kê báo cáo theo quy định tại Mẫu 3c Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Các thành viên Hội đồng trực tiếp khám, chịu trách nhiệm về chất lượng khám và kết luận sức khỏe theo nhiệm vụ được giao; đề xuất với chủ tịch Hội đồng chỉ định thêm xét nghiệm theo yêu cầu chuyên môn để kết luận sức khỏe được chính xác; tham gia hội chẩn và họp Hội đồng khi được triệu tập.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe của bệnh viện quân y thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
5. Nội dung khám, tổ chức, các phòng khám, quy trình khám sức khỏe đối với thí sinh trúng tuyển nhập học thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 8 Thông tư này; hoàn thiện phiếu sức khỏe tuyển sinh quân sự theo Mẫu 6 Phụ lục V và thống kê, báo cáo theo quy định tại Mẫu 3b, Mẫu 3c Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thời gian khám sức khỏe tuyển sinh quân sự: Hoàn thành trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thí sinh trúng tuyển nhập học (thời gian trong giấy báo nhập học).
1. Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh
a) Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh giám định sức khỏe tuyển sinh quân sự khi có khiếu nại liên quan đến sức khỏe của thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội dự tuyển tuyển sinh quân sự do Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện đề nghị;
b) Hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe tuyển sinh quân sự bao gồm: Đơn đề nghị của thí sinh (theo Mẫu 8 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này); công văn đề nghị giám định của Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện; bản sao hợp lệ hồ sơ sức khỏe của thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội;
c) Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh phải có kết luận giám định sức khỏe của thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội dự tuyển tuyển sinh quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Ban tuyển sinh quân sự cấp huyện;
d) Quyết định của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh là kết luận cuối cùng ngoài Quân đội về khiếu nại sức khỏe của thí sinh là thanh niên ngoài Quân đội dự tuyển tuyển sinh quân sự.
2. Hội đồng giám định y khoa của bệnh viện quân y
a) Hội đồng giám định y khoa của Bệnh viện quân y 103 và Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 tiếp nhận, giám định sức khỏe khi có đề nghị của Hội đồng tuyển sinh quân sự các trường trong Quân đội đối với thí sinh trúng tuyển hoặc Thủ trưởng đơn vị đối với quân nhân khám sơ tuyển sức khỏe. Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 giám định cho các trường, đơn vị hoặc thí sinh thường trú tại địa bàn từ Quân khu 4 trở ra phía Bắc; Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 giám định cho các trường, đơn vị hoặc thí sinh thường trú tại địa bàn từ Quân khu 5 trở vào phía Nam;
b) Hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe tuyển sinh quân sự bao gồm: Đơn đề nghị của thí sinh (theo Mẫu 8 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản đề nghị giám định của Hội đồng tuyển sinh quân sự các trường trong Quân đội hoặc đơn vị có quân nhân; bản sao hợp lệ hồ sơ sức khỏe của thí sinh;
c) Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị giám định sức khỏe, Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 và Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 phải có kết luận giám định sức khỏe của thí sinh tuyển sinh quân sự và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho Hội đồng tuyển sinh quân sự các trường trong Quân đội hoặc đơn vị có quân nhân; tổng hợp báo cáo theo Mẫu 2m Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Quyết định của Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 và Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 là kết luận cuối cùng trong Quân đội về khiếu nại của thí sinh trong khám sức khỏe tuyển sinh quân sự.
3. Kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Phòng Quân y đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức khám phúc tra sức khỏe cho đối tượng tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng tại Hội đồng khám sức khỏe của bệnh viện quân y thuộc tuyến, thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 17; tổng hợp, báo cáo theo Mẫu 4a Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung, quy trình khám, tổ chức các phòng khám thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 17; hoàn chỉnh Phiếu phúc tra sức khỏe theo Mẫu 7 Phụ lục V và thống kê, báo cáo theo quy định tại Mẫu 4b Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hội đồng giám định y khoa của Bệnh viện quân y 103 và Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 tiếp nhận, giám định sức khỏe tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhận và viên chức quốc phòng khi có khiếu nại liên quan đến sức khỏe theo đề nghị cơ quan, đơn vị tuyển dụng, đào tạo sĩ quan dự bị. Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 giám định cho các đơn vị từ Quân khu 4 trở ra phía Bắc; Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 giám định cho các đơn vị từ Quân khu 5 trở vào phía Nam.
2. Hồ sơ đề nghị giám định bao gồm: Đơn đề nghị của cá nhân (theo Mẫu 8 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản đề nghị giám định của cơ quan, đơn vị tuyển dụng đào tạo sĩ quan dự bị; bản sao hợp lệ hồ sơ khám phúc tra sức khỏe tại bệnh viện quân y.
3. Kết luận giám định phải xác định rõ tình trạng bệnh tật và phân loại sức khỏe theo Mục I, Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời gian 15 ngày, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng giám định y khoa phải có kết luận giám định sức khỏe và gửi hồ sơ, kết quả giám định cho cơ quan, đơn vị tuyển dụng, đào tạo sĩ quan dự bị; tổng hợp báo cáo theo Mẫu 2m Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Quyết định của Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 103 và Hội đồng giám định y khoa Bệnh viện quân y 175 là kết luận cuối cùng về khiếu nại sức khỏe cho các trường hợp tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ; đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ; tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Định mức vật tư tiêu hao và chi phí cho hoạt động khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, tuyển sinh quân sự, quân nhân dự bị; khám sức khỏe trong tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ, đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự ở địa phương, kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015.
2. Kinh phí bảo đảm hoạt động khám phúc tra, giám định sau phúc tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự; khám sơ tuyển và khám sức khỏe tuyển sinh quân sự; khám phúc tra, giám định sức khỏe trong tuyển dụng vào đội ngũ cán bộ, đào tạo sĩ quan dự bị gọi vào phục vụ tại ngũ, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng do ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng bảo đảm. Hạch toán vào Mục 7000; Tiểu mục 7001; Tiết mục 10 (Thuốc và bông băng), Tiết mục 30 (Dụng cụ), Tiết mục 90 (khác); Ngành 53.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực