Chương I Thông tư 105/2020/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 105/2020/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 03/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 17/01/2021 |
Ngày công báo: | 26/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1195 đến số 1196 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
06 trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế từ 17/01/2021
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế.
Theo đó, thêm 2 trường hợp phải công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (NNT) trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế là:
+ NNT tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
+ NNT có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
04 trường hợp khác vẫn được giữ nguyên như sau:
+ NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
+ NNT ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (MST) (trạng thái 01);
+ NNT ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST (trạng thái 03);
+ NNT khôi phục MST.
Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc NNT chấm dứt hiệu lực MST; Thông báo NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST; Thông báo NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái MST theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 17/01/2021, thay thế Thông tư 95/2016/TT-BTC và Điều 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết về đối tượng đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế; cấu trúc mã số thuế; hồ sơ, thủ tục, mẫu biểu đăng ký thuế (bao gồm đăng ký thuế lần đầu; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế; thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh; chấm dứt hiệu lực mã số thuế; khôi phục mã số thuế; đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 30, Điều 31, 34, 36, 37, 38, 39, 40 Luật Quản lý thuế.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đơn vị chủ quản” là người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc.
2. “Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã” là chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
3. “Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
4. “Đơn vị phụ thuộc của tổ chức kinh tế, tổ chức khác” là chi nhánh, văn phòng đại diện, nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh doanh của tổ chức.
5. “Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” là cửa hàng, cửa hiệu hoặc nơi cụ thể khác tiến hành hoạt động, kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
6. “Hợp đồng dầu khí” là hợp đồng, hiệp định tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.
7. “Cơ quan chi trả thu nhập” là tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký thuế cho người lao động và người phụ thuộc của người lao động.
8. “Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế” là một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để thực hiện công tác quản lý thuế về đăng ký thuế.
9. “Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã” là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
1. Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
a) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam; tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Tổ chức được thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
d) Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài).
e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (sau đây gọi là Nhà cung cấp ở nước ngoài).
g) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (sau đây gọi là Tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay). Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay.
h) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí.
i) Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
k) Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Cá nhân là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
m) Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
n) Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
1. Cấu trúc mã số thuế
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13
Trong đó:
- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.
- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.
- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
2. Mã số doanh nghiệp, mã số hợp tác xã, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã là mã số thuế.
3. Phân loại cấu trúc mã số thuế
a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác (sau đây gọi là đơn vị độc lập).
b) Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
c) Người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại Điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có đầy đủ tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ thuế trước pháp luật được cấp mã số thuế 10 chữ số; các đơn vị phụ thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật của người nộp thuế nêu trên nếu phát sinh nghĩa vụ thuế và trực tiếp khai thuế, nộp thuế được cấp mã số thuế 13 chữ số.
d) Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành lập ra Ban Điều hành liên danh, Ban Điều hành liên danh thực hiện hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì được cấp mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế cho hợp đồng thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai, khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế cho bên Việt Nam.
đ) Nhà cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này chưa có mã số thuế tại Việt Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 chữ số. Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp để trực tiếp kê khai, nộp thuế hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại Việt Nam.
e) Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay theo quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được bên Việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ theo quy định tại Chương II Thông tư này đối với mã số thuế nộp thay.
g) Người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi dầu, khí được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thỏa thuận hoặc giấy tờ tương đương khác. Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để thực hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí). Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia theo từng hợp đồng dầu khí.
h) Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác theo quy định tại Điểm i, k, l, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này được cấp mã số thuế 10 chữ số cho người đại diện hộ gia đình, người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân và cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
i) Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điểm m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này có một hoặc nhiều hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế thì được cấp một mã số thuế nộp thay để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
1. Hồ sơ của người nộp thuế
Hồ sơ đăng ký thuế gồm hồ sơ đăng ký thuế lần đầu; hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế được tiếp nhận theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 41 Luật Quản lý thuế.
2. Tiếp nhận hồ sơ của người nộp thuế
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ ngày nhận hồ sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết phiếu hẹn ngày trả kết quả đối với hồ sơ thuộc diện cơ quan thuế phải trả kết quả cho người nộp thuế, thời hạn xử lý hồ sơ đối với từng loại hồ sơ đã tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ vào hồ sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ cần phải giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Đối với hồ sơ đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
a) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng giấy:
Công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận.
Trường hợp quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận vào quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác đã tiếp nhận và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
b) Đối với quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác bằng điện tử: Việc tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng điện tử được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực tài chính, thuế.
This Circular set forth entities required to directly apply for taxpayer registration with a tax authority as specified in point b clause 1 Article 30 of the Law on Tax Administration; structure of TIN (taxpayer identification number); application, procedures and forms for tax registration (including initial tax registration; issuance of certificate of tax registration, TIN notification; notification of amendments to taxpayer registration; notification of business/operation suspension; TIN deactivation; TIN reactivation; tax registration in case of enterprise or organization restructuring) as prescribed in point c clause 2 Article 30, Articles 31, 34, 36, 37, 38, 39, 40 of the Law on Tax Administration.
Regulated entities in this Circular: taxpayers; tax authorities; tax officials; regulatory agencies, relevant entities prescribed in Article 2 of the Law on Tax Administration.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Circular, these terms below shall be construed as follows:
1. “Managing entity” means a taxpayer which has affiliated entity/entities.
2. “Affiliated entities of enterprise or cooperatives” mean branches or representative offices of an enterprise or cooperatives as per the law on registration of enterprises and cooperatives.
3. “Place of business of enterprise or cooperatives” is specified in the law on registration of enterprises and cooperatives.
4. “Affiliated entities of business entity or other organization” mean branches, representative offices, or other places where the business operations of the business entity or other organization take place.
5. “Place of business of household business or individual business” means a store, shop or another specific place where the business operations of a household business or individual business take place.
6. “Petroleum contract” means a contract or agreement on exploration, development and extraction of petroleum as provided for in the Law on Petroleum.
7. “Income payer” means an organization or individual that pay income earned from wages, remuneration subject to tax registration to employees and dependents of employees.
8. “Tax registration system” means a component of the centralized tax management system that is built, managed, used consistently within the whole taxation sector for the purposes of tax administration in terms of tax registration.
9. “National information system of registration of enterprises and cooperatives” means a dedicate information system of registration of enterprises and cooperatives of the enterprise and cooperatives registration authorities as per the law on registration of enterprises and cooperatives.
Article 4. Entities required to register tax
1. The following entities are required to register tax:
a) The taxpayers subject to tax registration through the interlinked single-window system as prescribed in point a clause 1 Article 30 of the Law on Tax Administration.
b) The taxpayers subject to direct tax registration with tax authorities as prescribed in point b clause 1 Article 30 of the Law on Tax Administration.
2. The taxpayers subject to direct tax registration with tax authorities include:
a) Enterprises operating in the sectors of insurance, accounting, auditing, lawyers, notarization, or other specialized sectors that are not required for enterprise registration at business registration authorities as per the specialized laws (hereinafter referred to as business entities)
b) Public sector entities, business entities of armed forces; business entities of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations that conduct business as prescribed by law but are not required to apply for enterprise registration at business registration authorities; organizations of neighbor countries on land with Vietnam that conduct sale, barter at border marketplaces, checkpoint marketplaces and marketplaces in checkpoint economic zones; representative offices of foreign organizations in Vietnam; artels that are established and operating under the Civil Code (hereinafter referred to as business entities).
c) Organizations established by competent authorities without production or business operation but taking on liabilities to government budget (hereinafter referred to as other entities)
d) Foreign organizations and individuals, organizations in Vietnam that use foreign humanitarian aid and/or non-refundable aid to buy VAT-inclusive goods or services in Vietnam to provide non-refundable aid and/or humanitarian aid; diplomatic missions and consular offices and representative agencies of international organizations in Vietnam that are eligible for VAT refund as entities entitled to diplomatic immunity and privileges; ODA project owners that are eligible for VAT refund, representative offices of ODA project sponsors, organizations designated by foreign sponsors to manage ODA grant programs/projects (hereinafter referred to as other entities).
dd) Foreign organizations without Vietnamese’s legal status, foreign individuals doing independent business in Vietnam in accordance with Vietnam’s law and earning incomes in Vietnam or taking on tax liabilities in Vietnam (hereinafter referred to as foreign contractors or foreign sub-contractors).
e) Overseas suppliers without permanent establishments in Vietnam that operate electronic commerce, business based on digital platform and other services together with organizations or individuals in Vietnam (hereinafter referred to as overseas suppliers).
g) Enterprises, cooperatives, business entities, other entities and individuals that are responsible for withholding and remitting the taxes on behalf of other taxpayers and declare and determine their own taxes separately from those taxes of the said taxpayers as per the tax law (except for the income payers upon withholding and remitting personal income taxes on others' behalf); commercial banks, payment service intermediary providers or entities authorized by overseas suppliers to declare, withhold and remit taxes on behalf of overseas suppliers (hereinafter referred to withholding agents). An income payer shall, upon withholding and remitting a personal income tax, use the TIN that was already issued.
h) Executives, general executive companies, joint ventures, organizations authorized by Vietnamese Government to receive profits distributed from petroleum fields in the overlapping areas, contractors, and investors entering into petroleum contracts or agreements, parent company - Petro Vietnam as the representative of host country that receives profits distributed from petroleum contracts or agreements
i) Households, individuals engaged in production and business of goods or services, including individuals of neighbor countries on land with Vietnam engaging in sale and barter at border marketplace, checkpoint marketplaces, marketplaces in checkpoint economic zones) (hereinafter referred to as household/individual businesses).
k) Individuals earning incomes subject to personal income tax (excluding individual businesses)
l) Individuals who have dependents as per the law on personal income tax.
m) Organizations and individuals authorized by tax authorities to collect amounts receivable (hereinafter referred to as authorized tax collectors).
n) Other entities, households and individuals taking on liabilities to government budget.
1. Structure of TIN
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 - N11N12N13
Where:
- The first two digits N1N2 indicate the province that issues TINs
- Seven digits N3N4N5N6N7N8N9 are formed in a definite element in ascending order from 0000001 to 9999999.
- N10 is the check digit.
- Three digits N11N12N13 are formed in ascending order from 001 to 999.
- A dash (-) is used to separate the first 10-digit element and the last 3-digit element.
2. A business identification number, cooperatives identification number, identification number of affiliated entity of enterprise or cooperative that is issued in accordance with the law on registration of enterprises or cooperatives is also a taxpayer identification number.
3. Classification of structure of TIN
a) 10-digit TINs shall be issued to enterprises, cooperatives, entities that have full legal status or entities without legal status but incurring tax liabilities; representatives of households, household businesses and other individuals (hereinafter referred to as independent entities).
b) 13-digit TINs with a dash (-) used to separate the first 10 digits and the last 3 digits are used for affiliated entities and others.
c) The taxpayers being business entities or other entities as prescribed in points a, b, c, d, n clause 2 Article 4 of this Circular, whether or not they have legal status, once incurring tax liabilities and being accountable for their own tax liabilities, shall be issued with 10-digit TINs; the affiliated entities thereof, established as per the law, once incurring tax liabilities and directly declaring and paying taxes, shall be issued with 13-digit TINs.
d) Foreign contractors, foreign sub-contractors specified in point dd clause 2 Article 4 of this Circular that apply for paying foreign contractor withholding tax directly with tax authorities shall be issued with 10-digit TINs by every contract.
If a foreign contractor, upon a contract, engages in a joint venture with Vietnamese business entities for undertaking business in Vietnam and these joint venture members establish a joint venture management board that keeps accounting records and has a bank account and is responsible for issuance of invoices; or the Vietnamese business entity, as the joint venture member, keeps the accounting records in general and shares profits to joint venture members, they shall be issued with a 10-digit TIN for tax declaration and payment for the contract purpose.
If a foreign contractor or foreign subcontractor has an office in Vietnam and has its foreign contractor withholding tax declared, withheld and remitted by the Vietnamese party, such foreign contractor or foreign subcontractor shall be issued with a 10-digit TIN for declaration of other tax liabilities (except foreign contractor withholding tax) in Vietnam and that TIN shall be notified to the Vietnamese party.
dd) An overseas supplier, specified in point e clause 2 Article 4 of this Circular, which has not been issued with a TIN in Vietnam shall be issued with a 10-digit TIN upon application for tax registration directly with the tax authority.
The overseas supplier shall use the above-mentioned TIN to declare and remit tax by themselves, or provide such TIN for a Vietnamese entity whom they authorize to declare and pay tax on their behalf, or provide such TIN for a commercial bank or payment intermediary service provider to declare and pay tax on their behalf and declare their withholding tax schedule.
e) The withholding agents, specified in point g clause 2 Article 4 of this Circular, shall be issued with a 10-digit TIN (hereinafter referred to as authorized TIN) to declare and pay taxes on behalf of the foreign contractors, foreign sub-contractors, overseas suppliers, organizations and individuals that have contracts and business cooperation documents.
A foreign contractor, foreign sub-contractors, specified in point dd clause 2 Article 4 of this Circular, which has their foreign contractor withholding tax declared and remitted by the Vietnamese party shall be issued with a 13-digit TIN according to the authorized TIN of the Vietnamese party to complete the certification of payment of foreign contractor withholding tax in Vietnam.
If the taxpayer changes tax registration information, suspends business/operation or resumes business ahead of schedule, deactivates TIN or reactivate TIN as prescribed associated with their TIN, the authorized TIN shall be updated by the tax authority corresponding to the information and status of the taxpayer’s TIN. The taxpayer is not required to file the documentation required in Chapter II hereof associated with the authorized TIN.
g) The executive, general executive company, joint venture, organization authorized by Vietnamese Government to receive profits distributed from petroleum fields in the overlapping areas as prescribed in point h clause 2 Article 4 of this Circular shall be issued with a 10-digit TIN for every petroleum contract or agreement document or equivalent document.
A contractor or investor entering into a petroleum contract shall be issued with a 13-digit TIN according to the 10-digit TIN of every petroleum contract to pay the taxes incurred in each petroleum contract (including corporate income tax on income from participating interest in petroleum contract).
The parent company - Petro Vietnam that is the representative of host country to receive profits distributed from petroleum contracts shall be issued with a 13-digit TIN according to the 10-digit TIN of every petroleum contract to declare and pay tax on the profit distributed from each petroleum contract.
h) For the taxpayers being households, household businesses, individual businesses and other individuals, specified in points i, k, l, n clause 2 Article 4 of this Circular, a 10-digit TIN shall be issued to the representatives of the households, household businesses, individuals, and a 13-digit shall be issued to the places of business of the household businesses and individual businesses.
i) If the organization or individual, specified in point m clause 2 Article 4 of this Circular, has one or several authorized tax collection contract(s) with a tax authority, they shall be issued with an authorized TIN to remit the amount of taxes collected to the state budget.
Article 6. Receipt of application for tax registration
1. Application of taxpayer
Application for tax registration includes application for initial tax registration; application for amendments to tax registration; notification of business/operation suspension or business/operation resumption ahead of schedule; application for TIN deactivation; application for TIN reactivation which is received as prescribed in clause 2, clause 3 Article 41 of the Law on Tax Administration.
2. Receipt of application of taxpayer
a) As for paper application:
The tax officer shall receive and bears an acknowledgement stamp on the application for tax registration, specify the date of receipt, number of documents according to the list of documents for an application for tax registration filed in person with the tax authority. The tax officer shall make a written appointment to return the result for an application for which the tax authority must return the result, processing time for every category of application received. If the application for tax registration is sent by post, the tax officer shall bear the acknowledgement stamp, the date of receipt and number the document as stipulated by the tax authority.
The tax officer shall verify the application for tax registration. If the application is incomplete which requires further explanation and supplementation of information and documentation, the tax authority shall give a notice to the taxpayer using form No. 01/TB-BSTT-NNT in Appendix II to Decree No. 126/2020/ND-CP dated October 19, 2020 within 2 business days after the date of receipt of the application.
b) As for e-application for tax registration: The application shall be received in accordance with regulation of the Ministry of Finance on electronic transactions in taxation sector.
3. Receipt of decisions, documents from competent authorities
a) As for paper decisions, documents:
The tax officer shall receive and bear an acknowledgement stamp and the dates of receipt on decisions or documents from competent authorities.
If the decision or document is sent by post, the tax officer shall bear an acknowledgement stamp and the date of receipt on the decision or document, and number the decision or document stipulated by the tax authority.
b) As for e-decisions or documents: The receipt of e-decisions or documents from competent authorities shall comply with regulations on electronic transactions in finance and taxation sectors.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Đối tượng đăng ký thuế
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế
Điều 7. Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
Điều 8. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Điều 9. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Điều 10. Địa điểm nộp và hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Điều 11. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
Điều 14. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Điều 15. Các nghĩa vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Điều 18. Hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế
Điều 19. Xử lý hồ sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả
Điều 20. Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại
Điều 21. Đăng ký thuế trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động