Chương III: Thông tư 09/2015/TT-BGTVT Phân cấp quản lý và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Số hiệu: | 09/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 15/04/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2015 |
Ngày công báo: | 05/06/2015 | Số công báo: | Từ số 585 đến số 586 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về truyền dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình
Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 09/2015/TT-BGTVT quy định về việc cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Theo đó, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình phải được truyền về máy chủ dịch vụ với tần suất như sau:
- Không quá 30 giây trên một lần khi xe chạy.
- Không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng không hoạt động.
Ngoài ra, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu.
Thông tư 09 có hiệu lực từ 01/6/2015 và thay thế Thông tư 23/2013/TT-BGTVT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam quản lý hệ thống thông tin thống nhất trong phạm vi cả nước, tổng hợp dữ liệu đầu vào được truyền về từ đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ để phân tích theo các chỉ tiêu:
a) Tổng số lần và hành vi vi phạm của từng xe theo ngày, tháng, năm;
b) Tổng số lần vi phạm của xe theo từng hành vi vi phạm;
c) Tổng số lần vi phạm/1.000 km của từng xe, từng đơn vị kinh doanh vận tải và từng Sở Giao thông vận tải;
d) Tỷ lệ tổng số km vi phạm/tổng km xe chạy (tính theo %);
đ) Tổng hợp các xe có vi phạm quá tốc độ cao nhất;
e) Tổng hợp các đơn vị kinh doanh vận tải, các Sở Giao thông vận tải có tổng số lần vi phạm/1.000 km cao nhất;
g) Tỷ lệ người lái xe vi phạm quy định về thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày trên số ngày xe hoạt động;
h) Số lần và thời gian không truyền dữ liệu trong tháng của từng đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải;
i) Tổng hợp tình hình vi phạm theo từng tuyến đường và theo các thời điểm khác nhau.
2. Sở Giao thông vận tải thực hiện việc khai thác, quản lý dữ liệu về biển số xe, trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông), tên đơn vị kinh doanh vận tải và các dữ liệu vi phạm về hành trình, tốc độ xe chạy, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày của từng đơn vị kinh doanh vận tải thuộc Sở trực tiếp quản lý thông qua tài khoản đăng nhập và mật khẩu được cung cấp để truy cập vào hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Bến xe khách, bến xe hàng được cung cấp tài khoản đăng nhập vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý đối với phương tiện hoạt động tại bến.
4. Đơn vị vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ được ủy quyền được cung cấp tài khoản đăng nhập vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để đối chiếu, kiểm chứng dữ liệu gốc đã truyền và dữ liệu đã xử lý của các phương tiện do đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình trên hệ thống máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
1. Đầu tư, xây dựng hệ thống thông tin, quản lý, nâng cấp, bảo trì trang thiết bị phần cứng, phần mềm và đường truyền dữ liệu của hệ thống thông tin, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình.
2. Xây dựng phần mềm để tiếp nhận, tổng hợp, phân tích dữ liệu được truyền từ các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị cung cấp dịch vụ theo mẫu quy định tại các Phụ lục từ 3 đến 21 của Thông tư này. Cảnh báo trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để các đơn vị khai thác dữ liệu thiết bị giám sát hành trình biết các trường hợp không nhận được dữ liệu từ 30 phút trở lên hoặc các sự cố về đường truyền hoặc máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Đảm bảo tính liên tục, chính xác các thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống thông tin khi cung cấp cho các cơ quan, đơn vị khai thác và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, dữ liệu cung cấp.
4. Cung cấp tài khoản truyền dữ liệu cho các đơn vị vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình được ủy quyền; tài khoản đăng nhập vào hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam cho các đơn vị theo phân cấp quản lý, khai thác và sử dụng quy định tại Điều 7 của Thông tư này.
5. Hướng dẫn cụ thể đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị cung cấp dịch vụ về phương thức và quy trình thực hiện việc truyền dữ liệu về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
6. Khai thác, sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phục vụ công tác quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải, cụ thể như sau:
a) Quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải trên phạm vi toàn quốc;
b) Phục vụ công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu bằng văn bản;
c) Đánh giá các đơn vị kinh doanh vận tải và các Sở Giao thông vận tải trong việc chấp hành các quy định về quản lý hoạt động vận tải trên phạm vi toàn quốc.
7. Hướng dẫn sử dụng, cập nhật, khai thác và quản lý hệ thống thông tin từ thiết bị giám sát hành trình cho Sở Giao thông vận tải.
8. Bố trí cán bộ theo dõi, vận hành hệ thống thông tin, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục trong quá trình khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình.
9. Lưu trữ trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về dữ liệu tổng hợp lỗi vi phạm của các phương tiện tối thiểu là 03 năm; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệ thống thông tin.
10. Yêu cầu các Sở Giao thông vận tải xử lý vi phạm của lái xe, đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn; theo dõi, đôn đốc Sở Giao thông vận tải báo cáo kết quả xử lý.
11. Xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với các Sở Giao thông vận tải, đơn vị kinh doanh vận tải và các cá nhân, tổ chức liên quan theo quy định.
12. Công bố dữ liệu về tọa độ, chiều của các biển báo tốc độ, khu vực hạn chế tốc độ trên các tuyến quốc lộ, đường cao tốc.
13. Định kỳ hàng tháng, cung cấp dữ liệu đã phân tích, tổng hợp trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải về tình hình vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải thông qua dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình và kết quả xử lý của các cơ quan, đơn vị trong phạm vi toàn quốc.
1. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, của các đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương để phục vụ công tác quản lý vận tải bao gồm:
a) Quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải;
b) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý các vi phạm trong hoạt động vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải;
c) Công tác đánh giá đơn vị kinh doanh vận tải tại địa phương trong việc chấp hành các quy định về quản lý vận tải;
d) Công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
2. Kiểm tra, cập nhật, đối chiếu thông tin đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị cung cấp dịch vụ truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, bao gồm: tên Sở Giao thông vận tải; tên đơn vị kinh doanh vận tải; biển số xe; trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải và số lượng phương tiện vận tải thuộc đối tượng phải lắp đặt thiết bị giám sát hành trình.
3. Bảo mật tên đăng nhập và mật khẩu truy cập hệ thống thông tin, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của lái xe; theo dõi, đôn đốc các đơn vị báo cáo kết quả xử lý.
5. Xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn theo quy định.
6. Xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức liên quan đến việc cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trong quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu thiết bị giám sát hành trình.
7. Công bố dữ liệu về tọa độ, hướng của các biển báo tốc độ, khu vực hạn chế tốc độ trên các tuyến đường địa phương quản lý trên trang Thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
8. Báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam về tình hình vi phạm và kết quả xử lý vi phạm của địa phương và đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn.
1. Đầu tư, bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm và đường truyền dữ liệu đặt tại đơn vị đảm bảo tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Truyền dẫn chính xác, đầy đủ dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Thông tư này về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, kịp thời trong việc cung cấp dữ liệu, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Bố trí cán bộ để theo dõi, khai thác dữ liệu trên phần mềm khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để phục vụ công tác quản lý, điều hành của đơn vị; kiểm tra tính chính xác các thông tin về biển số xe, trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông), loại hình kinh doanh vận tải, họ tên lái xe, số giấy phép lái xe thuộc đơn vị quản lý.
5. Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc trong thời hạn tối thiểu 01 năm.
6. Bảo đảm an toàn dữ liệu, bảo mật cho hệ thống thông tin từ thiết bị giám sát hành trình tại đơn vị và trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
7. Xử lý trách nhiệm quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các cá nhân, bộ phận liên quan theo quy định; xử lý kịp thời lái xe vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý các quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 và khoản 6 Điều này.
9. Báo cáo định kỳ hàng tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải về kết quả xử lý vi phạm tại đơn vị.
1. Khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của đơn vị kinh doanh vận tải hoạt động tại bến xe trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác theo dõi, giám sát và điều hành hoạt động của các phương tiện tại bến xe.
2. Kiểm tra trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam đảm bảo đầy đủ dữ liệu của phương tiện. Đối với các phương tiện không có thông tin trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam thì đơn vị kinh doanh Bến xe phải có trách nhiệm yêu cầu lái xe xác nhận và tổng hợp báo cáo Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện đăng ký kinh doanh vận tải trong khoảng thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày lái xe xác nhận không có dữ liệu trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
3. Bảo mật tên đăng nhập và mật khẩu truy cập hệ thống thông tin, khai thác và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
1. Đầu tư, bảo trì trang thiết bị, phần mềm cung cấp và truyền dữ liệu theo đúng hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh vận tải để đảm bảo tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, kịp thời trong việc cung cấp dữ liệu, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch các thông tin, dữ liệu truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đảm bảo an toàn và bảo mật dữ liệu của các đơn vị kinh doanh vận tải do mình cung cấp.
3. Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin, dữ liệu cung cấp và truyền về Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Xây dựng phần mềm khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 31:2014/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình xe ô tô để đơn vị kinh doanh vận tải khai thác, quản lý phương tiện.
5. Có phương án bảo đảm thay thế khi thiết bị lắp trên phương tiện vận tải bị hỏng hoặc đang sửa chữa nhằm đảm bảo dữ liệu của phương tiện không bị gián đoạn trong suốt quá trình hoạt động vận tải (trừ trường hợp phương tiện đang hoạt động vận tải nhưng chưa kết thúc hành trình).
6. Có trách nhiệm cảnh báo các thiết bị không truyền dữ liệu trên phần mềm khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình.
Chapter III
DECENTRALIZATION OF MANAGEMENT AND RESPONSIBILITIES OF AGENCIES, UNITS
Article 7. Decentralization of management, exploitation and use of data from the tracking device
1. Directorate for Roads of Vietnam shall manage the information system ensuring uniformity across the country; compile input data transmitted from the transport businesses or service providers for analysis according to the following criteria:
a) Total number of violations by date;
b) Total number of violations by act of violation;
c) Total number of violations per 1,000 kilometers by each vehicle, transport business and the Service of Transport;
d) Ratio of total kilometers in violation and total kilometers of vehicle in motion (%);
dd) Compile vehicles that commit highest number of violations of speed;
e) Compile the transport businesses, the Services of Transport that commit highest number of violations per 1,000 kilometers;
g) Ratio of number of drivers in violation of continuous driving period, driver’ working period in a day and number of days a vehicle is in motion.
h) Number of times and period of no data transmission by each transport business, the Service of Transport;
i) Compile situation of violations by route and different points of time;
2. The Services of Transport shall carry out exploitation and management of data on license plates, payload (number of passengers or quantity of goods permitted to participate in traffic), name of the transport business and other data on journey, speed, continuous driving time, driver's working time in a day by each transport business under direct management of the Services of Transport via a username and a password provided to get access to the information system of Directorate for Roads of Vietnam.
3. Passenger and goods stations are provided usernames to get access to the database of Directorate for Roads of Vietnam for management of vehicles operating at the stations.
4. Authorized transport businesses or service providers are provided usernames to get access to the database of Directorate for Roads of Vietnam for comparison and verification of transmitted original data.
Article 8. Responsibilities of Directorate for Roads of Vietnam
1. Carry out investment and construction of information system; manage, upgrade and maintain hardware equipment, softwares and data transmission lines of the information system, exploit and use data from the tracking device;
2. Develop softwares to receive, compile and analyze data transmitted from transport businesses, service providers according to Form as prescribed in Appendices from 3 to 21 hereof: Make warnings on the Portal of Directorate for Roads of Vietnam as notifications to the units operating the tracking device about no data being transmitted for from 30 minutes and over or about problems to the transmission line, or to the server of Directorate for Roads of Vietnam;
3. Ensure continuity and accuracy of information and data from the tracking device on the information system being provided to agencies, units as operators and competent state management agencies on request; take responsibilities for accuracy and genuine of information and data provided.
4. Provide usernames for data transmission to transport businesses or service providers authorized; usernames for getting access to the Portal of Directorate for Roads of Vietnam provided to units under decentralization of management, exploitation and use as prescribed in Article 7 hereof.
5. Provide guidance to transport businesses, service providers on manner and process of transmission of data to Directorate for Roads of Vietnam;
6. Exploit and use data from the tracking device on the information system of Directorate for Roads of Vietnam to serve state administration for activities of transportation, particularly as follows:
a) Manage, investigate and inspect activities of transportation across the country;
b) Serve the task of investigation and handling of traffic accidents at the request of competent agencies;
c) Assess compliance with regulations on activities of transportation across the country by transport businesses and the Services of Transport;
7. Provide guidance on use, updating, exploitation and management of the information system from the tracking device to the Services of Transport;
8. Arrange staff to monitor and operate the information system to ensure continuity of operation during the exploitation and use of data from the tracking device;
9. Store data on violations for at least three years on the information system of Directorate for Roads of Vietnam; Ensure confidentiality and safety of data on the information system.
10. Request the Services of Transport to handle violations committed by drivers, transport businesses in the administrative divisions, speed up the Services of Transport to make the report on result of handling;
11. Handle or request competent authorities to handle responsibilities of the Services of Transport, transport businesses and relevant agencies and organizations as prescribed;
12. Announce data on coordinates, height of traffic signs (for speed limit) on national and high-speed routes;
13. On a monthly basis, post data analyzed and compiled on the Portal of Directorate for Roads of Vietnam; Make reports on a quarterly, six-month and annual basis or at the request of the Ministry of Transport on violations in transport business activities through data from the tracking device and results of handling made by agencies and unit across the country;
Article 9. Responsibilities of the Services of Transport
1. Arrange staff to monitor, exploit and use data from the tracking device on the information system of Directorate for Roads of Vietnam, local transport businesses to serve the task of management including:
a) Manage, investigate and inspect activities of transportation;
b) Monitor, correct and handle violations in activities of transportation committed by transport businesses;
c) Assess compliance with regulations on transport management by local transport businesses;
d) Investigate and handle traffic accidents at the request of competent agencies;
2. Inspect, update and compare information and ensure accuracy of data transmitted to Directorate for Roads of Vietnam by transport businesses and service providers for exploitation and use of data from the tracking device including name of the Services of Transport, name of transport business, license plates, payload (number of passengers or quantity of goods permitted to participate in traffic), type of business of transport businesses and number of transport vehicles subject to installation of the tracking device;
3. Ensure security of usernames and passwords to get access to the information system, exploit and use data from the tracking device on the information system of Directorate for Roads of Vietnam;
4. Request local transport businesses to carry out handling acts of violation committed by drivers; monitor and speed up units to report results of handling;
5. Handle or request competent authorities to handle responsibilities of transport businesses in the administrative divisions as prescribed;
6. Handle responsibilities of organizations and individuals for provision, management and use of data from the tracking device;
7. Announce data on coordinates, directions of traffic signs on routes of local management on the Portal of the Services of Transport;
8. Make reports on a quarterly, six-month and annual basis or at the request of Directorate for Roads of Vietnam on violations and results of handling made by localities and transport businesses in the administrative division;
Article 10. Responsibilities of transport businesses
1. Invest, maintain hardware equipment, softwares and data transmission lines located at their own offices ensuring compatibility with data reception softwares of Directorate for Roads of Vietnam;
2. Transmit accurate and adequate data to Directorate for Roads of Vietnam as prescribed in Point b, Clause 1, Article 4 hereof;
3. Ensure objectivity, accuracy and timeliness in the provision of data, no amendments or falsifications to the data transmitted to Directorate for Roads of Vietnam;
4. Arrange staff to monitor and exploit data on softwares of the tracking device serving the task of management; inspect accuracy of information on license plates, payload, types of transport business, name of drivers, registration number of driver’s licenses within management;
5. Carry out systematic storage of compulsory information for at least one year;
6. Ensure confidentiality and safety of data for the information system from the tracking device at the units and on the information system of Directorate for Roads of Vietnam;
7. Handle responsibilities of relevant individuals and departments for management, monitoring, exploitation and use of data according to law provisions; carry out timely handling of drivers committing acts of violation as prescribed in the units’ statute;
8. Directly execute or entrust service providers via a contract as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 5 and 6 hereof;
9. Make reports on a monthly, annual basis or at the request of the Services of Transport on result of handling violations;
Article 11. Responsibilities of units doing business at passenger and goods stations (hereinafter referred to as station operators)
1. Exploit data from the tracking device on the information system of Directorate for Roads of Vietnam to serve the monitoring and management of vehicles at the stations;
2. Inspect the information system of Directorate for Roads of Vietnam to ensure data on vehicles is sufficient; For any vehicle without information on the information system of Directorate for Roads of Vietnam, station operators must be responsible for requesting confirmations from the driver, and making the report to the Services of Transport within five working days since the driver confirms no data is available on the information system of Directorate for Roads of Vietnam.
3. Ensure security of usernames and passwords to get access to the information system, exploit and use data from the tracking device on the information system of Directorate for Roads of Vietnam;
Article 12. Responsibilities of service providers
1. Invest and maintain facilities, softwares for providing and transmitting data under the contract signed with transport businesses and ensure compatibility with data reception softwares of Directorate for Roads of Vietnam;
2. Ensure objectivity, accuracy and timeliness in the provision of data, no amendments or falsifications to the data transmitted to Directorate for Roads of Vietnam; ensure confidentiality and safety of data provided to transport businesses;
3. Make timely provision of accurate information and data at the request of competent state management agencies; take responsibility for accuracy and honesty of information, data transmitted to Directorate for Roads of Vietnam;
4. Develop data exploitation softwares according to QCVN 31:2014/BGTVT (National technical regulations on vehicle tracking devices) for transport businesses to operate and manage vehicles;
5. Have solutions for replacement in case devices installed on transport vehicles are damaged or under maintenance to ensure data on vehicles is uninterrupted during the operation of vehicles;
6. Take responsibility for making warnings about devices transmitting no data from the tracking device through data exploitation software;
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực