Chương II: Thông tư 09/2015/TT-BGTVT Cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô
Số hiệu: | 09/2015/TT-BGTVT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giao thông vận tải | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 15/04/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2015 |
Ngày công báo: | 05/06/2015 | Số công báo: | Từ số 585 đến số 586 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về truyền dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình
Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư 09/2015/TT-BGTVT quy định về việc cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
Theo đó, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình phải được truyền về máy chủ dịch vụ với tần suất như sau:
- Không quá 30 giây trên một lần khi xe chạy.
- Không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng không hoạt động.
Ngoài ra, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu.
Thông tư 09 có hiệu lực từ 01/6/2015 và thay thế Thông tư 23/2013/TT-BGTVT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Yêu cầu về cung cấp dữ liệu: dữ liệu cung cấp được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu giám sát hành trình.
a) Dữ liệu định danh bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải); biển số xe; trọng tải xe (số lượng hành khách hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh doanh. Dữ liệu định danh này phải được gắn kết với dữ liệu giám sát hành trình.
b) Dữ liệu giám sát hành trình phải được cập nhật liên tục các thông tin bao gồm: số giấy phép lái xe; tốc độ, thời gian, tọa độ của phương tiện.
2. Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình phải được truyền về máy chủ dịch vụ với tần suất không quá 30 giây trên một lần khi xe chạy và không quá 15 phút trên một lần khi xe dừng không hoạt động (khi xe dừng, đỗ để nghỉ trên hành trình, xe chờ vào nốt xếp khách tại các bến xe đối với tuyến cố định).
3. Dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ theo cấu trúc quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này và phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình phải được truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu;
b) Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình được truyền thông qua máy chủ dịch vụ về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải đảm bảo theo trình tự thời gian. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường;
c) Giao thức truyền dữ liệu theo chuẩn mở AMQP (Advanced Message Queuing Protocol). Định dạng bản tin theo chuẩn Protocol Buffers.
4. Máy chủ dịch vụ và máy chủ Tổng cục Đường bộ Việt Nam tham gia việc truyền, nhận dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình phải được đồng bộ với thời gian chuẩn Quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
5. Dữ liệu cung cấp phải bảo đảm kịp thời, chính xác, không được sửa chữa và làm sai lệch dữ liệu trước hoặc trong khi truyền.
1. Các vi phạm về tốc độ xe chạy, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày, vi phạm về truyền dữ liệu được tính toán, xác định theo một phương pháp thống nhất trên máy chủ dịch vụ và máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
2. Tính toán vi phạm tốc độ xe chạy
a) Phương pháp tính vi phạm tốc độ xe chạy được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này;
b) Phần mềm trên máy chủ phải thực hiện tính toán tốc độ vi phạm theo tốc độ giới hạn dựa trên biển báo hoặc khu vực hạn chế tốc độ được cơ quan quản lý đường bộ công bố.
3. Tính toán vi phạm thời gian lái xe liên tục
a) Thời gian lái xe liên tục của một người lái xe được xác định kể từ khi người lái xe bắt đầu điều khiển phương tiện (xe bắt đầu chạy) đến khi xe dừng, đỗ từ 15 phút trở lên hoặc thay đổi lái xe;
b) Vi phạm thời gian lái xe liên tục được xác định khi người lái xe điều khiển phương tiện liên tục từ 04 giờ trở lên nhưng không dừng, đỗ xe tối thiểu 15 phút.
4. Tính toán vi phạm thời gian làm việc của lái xe trong ngày
a) Ngày làm việc của người lái xe được tính từ khi người lái xe bắt đầu điều khiển phương tiện (xe bắt đầu chạy) đến khi đủ 24 giờ hoặc đến khi người lái xe nghỉ (không điều khiển phương tiện) đủ 14 giờ trở lên;
b) Vi phạm thời gian làm việc của lái xe trong ngày được xác định khi tổng thời gian lái xe trong ngày làm việc vượt quá 10 giờ.
5. Tính toán vi phạm không truyền dữ liệu
Vi phạm không truyền dữ liệu được xác định khi phương tiện có sự dịch chuyển về vị trí so với vị trí được ghi nhận tại thời điểm bắt đầu ngừng truyền dữ liệu và không có dữ liệu trong khoảng thời gian phương tiện di chuyển giữa hai vị trí.
1. Việc khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình thực hiện theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
2. Dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện được khai thác, sử dụng để phục vụ cho công tác quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, cơ quan quản lý nhà nước; phục vụ công tác xử lý vi phạm theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải; phục vụ nghiên cứu khoa học và công tác khác để bảo đảm an toàn giao thông.
3. Thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trên môi trường mạng được bảo mật theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
4. Các thông tin tổng hợp về vi phạm được ghi nhận qua thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống thông tin của Tổng cục Đường bộ Việt Nam được công bố công khai trên trang Thông tin điện tử của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
PROVISION, MANAGEMENT AND USE DATA FROM VEHICLE JOURNEY RECORDERS
1. Requirements for provision of data: Data to be provided are divided into two types including data identifiers and tracking data.
a) Data identifiers include name of the transport businesses, name of the Services of Transport (issuer of business license), license plates; payload (number of passengers or quantity of goods permitted to participate in traffic), type of business. This type of data is connected to tracking data.
b) Driver’s license, speed, time and coordinates of vehicles must be continuously updated to tracking data.
2. Data from the tracking device must be transmitted to server with a frequency no more than 30 seconds/time when the vehicle is in motion and no more than 15 minutes/time when the vehicle stops working.
3. Data must fully accord with the structure as prescribed in Appendix 1 hereof and must ensure the following requirements:
a) Data from the tracking device must be transmitted to server of Directorate for Roads of Vietnam no more than two minutes since server receives the data;
b) Data from the tracking device transmitted through server services to server of Directorate for Roads of Vietnam must ensure sequence of time. In case the transmission line interrupts, both old and new data shall be transmitted simultaneously when the transmission line resumes;
c) Open standard application layer protocol AMQP (Advanced Message Queuing Protocol); Message formats according to Protocol Buffers;
4. Server service and server of Directorate for Roads of Vietnam taking part in transmission and reception of data from the tracking device must be synchronized with national time according to NTP (Network Time Protocol).
5. Data must be provided in a timely and accurate manner without amendments or falsifications before or during the transmission.
Article 5. Regulations on determination of violation
1. Violations of speed, driver’s uninterrupted period in motion, driver’s working period in a day, violations of data transmission is calculated and determined according to the method commonly agreed on server services and server of Directorate for Roads of Vietnam.
2. Calculations of violation of vehicle speed:
a) Method of calculating violation of vehicle speed is instructed in accordance with Appendix 2 hereof;
b) Softwares of server shall calculate speed in violation limit speed based on the traffic sign or limited speed areas announced by road management agencies.
3. Calculations of violation of driver’s uninterrupted period in motion
a) Driver’s uninterrupted period in motion is determined when the driver starts operating the vehicle (car starts to run) until it stops for more than 15 minutes or changes driver.
b) Violation of driver’s uninterrupted period in motion is determined when the driver drives the vehicle continuously from four hours and more without stopping for a minimum of 15 minutes.
4. Calculations of violation of driver’s working time in a day
a) Driver’s working day is determined when the driver starts to run the vehicle until it reaches 24 hours or when the driver takes a break for from 14 hours and over;
b) Driver’s working time is considered as violating when total driving time in a working day exceeds 10 hours.
Article 6. Regulations on use of data
1. Exploitation of data from the tracking device is instructed in accordance with the Law on Application of Information Technology to state agencies' activities.
2. Data from the tracking device is exploited and used to serve the task of management by the transport businesses and state agencies; to serve the task of handling of violation as instructed by the Ministry of Transport; to serve scientific research and other tasks to ensure traffic safety.
3. Information and data from the database of the tracking device connected with electronic communication networks must be kept confidential according to the Law on Information Technology.
4. General information about violations recorded through the tracking device on the information system of Directorate for Roads of Vietnam shall be made public on the website of Directorate for Roads of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực