Chương III Thông tư 08/2023/TT-BTP: Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
Số hiệu: | 08/2023/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Mai Lương Khôi |
Ngày ban hành: | 02/10/2023 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2023 |
Ngày công báo: | 19/10/2023 | Số công báo: | Từ số 1065 đến số 1066 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi các trường hợp thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023
Ngày 02/10/2023 Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 08/2023/TT-BTP hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng.
Sửa đổi các trường hợp thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng từ ngày 20/11/2023
Theo đó, người tập sự được thay đổi nơi tập sự hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:
(1) Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
(Hiện nay quy định: Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động hoặc chuyển đổi, giải thể theo quy định của Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành)
(2) Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự không còn đủ các điều kiện nhận tập sự theo quy định của Luật Công chứng.
(3) Công chứng viên hướng dẫn tập sự thuộc trường hợp phải thay đổi theo quy định của Thông tư 08/2023/TT-BTP và tổ chức hành nghề công chứng không còn công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự.
(Hiện nay quy định: Công chứng viên hướng dẫn tập sự chết, vì lý do sức khỏe hoặc lý do khách quan khác mà không thể tiếp tục hướng dẫn tập sự hoặc công chứng viên hướng dẫn tập sự không thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Điều 10 của Thông tư 04/2015/TT-BTP và tổ chức hành nghề công chứng không có công chứng viên khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự)
(4) Là viên chức của Phòng công chứng được điều động đến Phòng công chứng khác. (Trường hợp mới bổ sung)
(5) Thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác và có nguyện vọng thay đổi nơi tập sự hoặc thuộc trường hợp phải thay đổi tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự theo trường hợp (1), (2), (3) mà địa phương không còn tổ chức hành nghề công chúng khác đủ điều kiện nhận tập sự.
(Hiện nay quy định: Người tập sự thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác)
Thông tư 08/2023/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023 và thay thế Thông tư 04/2015/TT-BTP ngày 15/4/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra về pháp luật công chứng, chứng thực, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động công chứng;
b) Kết quả thực hiện những nội dung tập sự theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
2. Hình thức kiểm tra bao gồm:
a) Bài kiểm tra thứ nhất là kiểm tra viết. Thời gian kiểm tra là 180 phút.
b) Bài kiểm tra thứ hai là kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính; trường hợp chưa có điều kiện tổ chức kiểm tra trên máy vi tính thì kiểm tra trắc nghiệm trên giấy.
Bộ Tư pháp quyết định và thông báo cụ thể về hình thức của bài kiểm tra thứ hai trong dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra.
1. Những người sau đây được đăng ký tham dự kiểm tra:
a) Đã được công nhận hoàn thành tập sự theo quy định tại Điều 12 của Thông tư này;
b) Đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra trước nhưng có đơn xin hoãn tham dự và được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng cho phép hoãn tham dự kỳ kiểm tra đó;
c) Đã tham dự nhưng không đạt yêu cầu trong kỳ kiểm tra trước, trừ trường hợp không đạt yêu cầu trong ba kỳ kiểm tra trước mà chưa tập sự lại.
2. Những người sau đây không được đăng ký tham dự kiểm tra:
a) Chưa được công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng;
b) Đã được công nhận hoàn thành tập sự nhưng bị hủy bỏ kết quả đã công nhận;
c) Sao chép Báo cáo kết quả tập sự của người khác hoặc có hành vi gian dối, không trung thực để được đăng ký tham dự kiểm tra.
3. Người đăng ký tham dự kiểm tra nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính hoặc qua Trung tâm dịch vụ hành chính công 01 bộ hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (Mẫu TP-TSCC-10);
b) Quyết định công nhận hoàn thành tập sự hành nghề công chứng;
c) Báo cáo kết quả tập sự hành nghề công chứng;
d) Giấy tờ chứng minh đã nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.
Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu. Người được hoãn tham dự kỳ kiểm tra trước chỉ cần nộp Giấy đăng ký tham dự kiểm tra, trong đó có ghi rõ việc được hoãn tham dự kỳ kiểm tra trước đó.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người đăng ký tham dự kiểm tra về việc đủ điều kiện đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
5. Người được Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng thông báo đủ điều kiện tham dự kiểm tra được gọi là thí sinh của kỳ kiểm tra . Người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra hoặc người đủ điều kiện tham dự kiểm tra nhưng không tham dự kiểm tra thì không được trả lại hồ sơ và số phí đã nộp; trường hợp đăng ký tham dự kỳ kiểm tra tiếp theo thì người đăng ký phải nộp hồ sơ và phí theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Bộ Tư pháp tổ chức các kỳ kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Dự kiến kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra được Bộ Tư pháp thông báo cho các Sở Tư pháp, đồng thời đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp chậm nhất là 02 tháng trước ngày tổ chức kỳ kiểm tra. Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo để người có nguyện vọng nộp hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra theo quy định của Thông tư này và dự kiến kế hoạch của Bộ Tư pháp; lập danh sách và có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp cho tham dự kiểm tra đối với những trường hợp đủ điều kiện, kèm theo hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra của người được đề nghị.
1. Hội đồng kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng (sau đây viết tắt là Hội đồng kiểm tra) do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập. Hội đồng kiểm tra được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này. Hội đồng kiểm tra tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng kiểm tra gồm từ 07 người đến 09 người, bao gồm các thành phần sau đây:
a) Lãnh đạo Bộ Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng;
b) Lãnh đạo Cục Bổ trợ tư pháp là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Thành viên Hội đồng do Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp đề nghị, gồm đại diện một số đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, đại diện Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, đại diện một số Hội công chứng viên.
3. Giúp việc cho Hội đồng kiểm tra có Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Phách, Ban Chấm thi và Ban Phúc tra (sau đây gọi là các Ban của Hội đồng kiểm tra).
4. Người có vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng tham dự kỳ kiểm tra thì không được tham gia Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra.
1. Ban hành Kế hoạch tổ chức kỳ kiểm tra, quyết định các nội dung điều chỉnh Kế hoạch trong trường hợp cần thiết; ban hành nội quy kỳ kiểm tra và các tài liệu có liên quan đến kỳ kiểm tra.
2. Thành lập các Ban của Hội đồng kiểm tra.
3. Xem xét, quyết định danh sách người đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra, người không đủ điều kiện tham dự kiểm tra và thông báo cho các Sở Tư pháp có người đăng ký tham dự kiểm tra, đồng thời đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp chậm nhất là 15 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra; trường hợp cần thiết có thể tiến hành xác minh hoặc yêu cầu xác minh thông tin trong hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra.
4. Chỉ đạo việc xây dựng đề kiểm tra; tổ chức việc kiểm tra, chấm điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra, công bố kết quả kiểm tra.
5. Cấp giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra cho thí sinh đạt yêu cầu.
6. Hủy bỏ kết quả kiểm tra và thu hồi giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra khi có căn cứ cho rằng thí sinh thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự mà vẫn tập sự, không đủ điều kiện tham dự kỳ kiểm tra mà vẫn đăng ký tham dự kiểm tra hoặc có hành vi gian dối, vi phạm khác làm thay đổi kết quả tập sự, việc tham dự kiểm tra và kết quả kiểm tra tập sự.
Trường hợp phát hiện thí sinh thuộc một trong các trường hợp nêu trên tại thời điểm Hội đồng kiểm tra đã giải thể thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định hủy bỏ kết quả kiểm tra và thu hồi giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra.
7. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức và kết quả của kỳ kiểm tra.
8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Thông tư này.
1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra quy định tại Điều 20 của Thông tư này; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra;
b) Phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng kiểm tra;
c) Quyết định số lượng thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng kiểm tra;
d) Quyết định đề kiểm tra chính thức được sử dụng cho từng kỳ kiểm tra;
đ) Quy định, hướng dẫn cách thức và thang điểm kiểm tra; chỉ đạo việc chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm kiểm tra, phúc tra bài kiểm tra;
e) Chịu trách nhiệm về việc quản lý bài kiểm tra; quản lý kết quả kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan theo đúng quy định;
g) Xử lý các trường hợp vi phạm nội quy kỳ kiểm tra theo thẩm quyền;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Các thành viên khác trong Hội đồng kiểm tra thực hiện công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và 02 (hai) thành viên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Giám sát việc tổ chức kiểm tra;
b) Phát hiện và kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về kiểm tra;
c) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định.
3. Nội dung giám sát:
a) Giám sát việc thực hiện các quy định về kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra;
b) Giám sát việc tổ chức thực hiện kỳ kiểm tra;
c) Giám sát việc thực hiện các quy định của Hội đồng kiểm tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.
4. Ban Giám sát chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về kết quả giám sát sau mỗi kỳ kiểm tra.
1. Tham dự kỳ kiểm tra theo đúng thời gian, địa điểm đã được thông báo.
2. Tuân thủ nội quy kỳ kiểm tra và các quyết định, thông báo của Hội đồng kiểm tra; chịu các hình thức xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và nội quy kỳ kiểm tra.
3. Được cấp Giấy chứng nhận đạt kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng trong trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra.
4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Thông tư này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Các bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 100.
Mỗi bài kiểm tra viết do hai thành viên Ban Chấm thi chấm và cho điểm độc lập theo hướng dẫn, đáp án, thang điểm do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định. Điểm của mỗi bài kiểm tra là trung bình cộng điểm mà hai thành viên chấm thi đã chấm. Trong trường hợp hai thành viên chấm thi cho điểm chênh lệch nhau từ 20 điểm trở lên thì Trưởng Ban Chấm thi phân công hai thành viên khác của Ban Chấm thi chấm lại bài kiểm tra của thí sinh; điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài kiểm tra.
Bài kiểm tra trắc nghiệm được chấm theo hướng dẫn, đáp án, thang điểm do Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định.
2. Thí sinh đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra phải có số điểm của mỗi bài kiểm tra đạt từ 50 điểm trở lên.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc việc chấm điểm kiểm tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho Sở Tư pháp, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên của địa phương nơi có người tham dự kỳ kiểm tra, đồng thời đăng tải kết quả kiểm tra trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
1. Bài kiểm tra phải được niêm phong ngay sau khi kết thúc kiểm tra; phách, điểm kiểm tra phải được niêm phong vào cuối mỗi ngày làm việc và ngay sau khi kết thúc việc đánh mã phách, ghi phách, rọc phách, ghép phách, chấm điểm bài kiểm tra viết, lên điểm bài kiểm tra.
2. Bài kiểm tra và kết quả kiểm tra được lưu giữ tại Bộ Tư pháp trong thời hạn 03 năm kể từ ngày tổ chức kiểm tra. Hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra được lưu giữ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
3. Khi hết thời gian quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc tiêu hủy các bài kiểm tra, kết quả kiểm tra, hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra đã được lưu giữ.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết quả kiểm tra được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, thí sinh không đồng ý với kết quả kiểm tra viết, kiểm tra trắc nghiệm trên giấy của mình có quyền làm đơn phúc tra gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra; trường hợp tổ chức kiểm tra trắc nghiệm trên máy vi tính thì không phúc tra đối với bài kiểm tra này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận đơn phúc tra, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra quyết định thành lập Ban Phúc tra. Ban Phúc tra gồm Trưởng ban và ít nhất 02 (hai) thành viên. Các thành viên trong Ban Phách và Ban Chấm thi không được là thành viên của Ban Phúc tra.
3. Việc chấm điểm phúc tra được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Thông tư này. Kết quả phúc tra phải được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt và là kết quả cuối cùng.
NOTARIAL APPRENTICESHIP EXAMINATION
Article 16. Contents and formats of examination
1. Examination contents include:
a) Laws on notarization and authentication, Code of ethics of notarial practice and relevant regulations on notarization;
b) Performance of notarial skills and tasks as prescribed in Article 6 of this Circular.
2. Examination formats include:
a) The first part is a written test. The allotted time is 180 minutes.
b) The second part is a computer-based multiple-choice test; or a paper-based multiple-choice test if the computer-based examination is unavailable.
The Ministry of Justice shall decide and announce the format of the second test in the proposed examination plan.
Article 17. Registration for examination
1. An apprentice may register for an examination if:
a) He/she has received the recognition of apprenticeship completion as per Article 12 of this Circular;
b) He/she was qualified to take the previous examination but later applied to postpone participation and was approved by the Apprenticeship Examination Council;
c) He/she failed the previous examination, except that he/she failed three previous examinations but he/she has not taken another apprenticeship.
2. An apprentice may not register for an examination if:
a) He/she has not been recognized as completing the notarial apprenticeship;
b) He/she was recognized as completing notarial apprenticeship but the recognition was cancelled later;
c) He/she copied another person's apprenticeship performance report or committed fraudulent or dishonest acts to register for the examination.
3. The registrant for the examination must submit a set of registration documents to the Department of Justice where the apprentice is registered, either directly, by mail, or through the online public administrative center. Required registration documents:
a) A registration form to take the notarial apprenticeship examination (Form TP-TSCC-10);
b) A decision on recognition of notarial apprenticeship completion;
c) An apprenticeship performance report;
d) Proof of payment of fees for the appraisal of notary standards and requirements.
The documents specified in Points b, c and d, Clause 1 of this Article are certified copies or photocopies accompanied by originals for comparison. People who were postponed from taking the previous examination only need to submit a registration form stating the postponement.
4. Within 15 days of receiving complete and valid documents, the Department of Justice shall notify the registrant of their eligibility to request the Ministry of Justice to take the examination. In case of refusal, the Department of Justice shall provide explanation in writing.
5. The person who is notified by the Apprenticeship Examination Council as eligible to take the examination is called the examinee. A person who is ineligible to take the examination or who is qualified but does not take the examination will not have their documents and paid fees returned. If they re-register for the next examination, they must submit documents and pay fees as prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 18. Responsibilities for conducting examinations
1. The Ministry of Justice shall conduct notarial apprenticeship examinations according to this Circular and other relevant legal regulations.
2. The expected plan for conducting the examination will be notified by the Ministry of Justice to the Departments of Justice and posted on the Ministry of Justice's website at least 2 months before the date of the examination. The Department of Justice shall publish the notice of submission of registration documents to take the examination according to this Circular and the proposed plan of the Ministry of Justice; make a list of examinees enclosed with their written requests to the Ministry of Justice to take the examination and their registration documents.
Article 19. Apprenticeship Examination Council
1. Apprenticeship Examination Council (hereinafter referred to as Examination Council) is established under a decision of the Minister of Justice. The Examination Council may use the seal of the Ministry of Justice to perform its tasks according to this Circular. The Examination Council terminates upon completion of its tasks.
2. The Examination Council is composed of 7 to 9 people:
a) The leader of the Ministry of Justice is the President of the Council;
b) The leader of the Department of Judicial Assistance is the Deputy President of the Council;
c) Council members are proposed by the Director of the Department of Judicial Assistance, including representatives of certain units affiliated to the Ministry of Justice, representatives of the Vietnam Association of Notaries, and representatives of some Notary Associations.
3. The Examination Council is assisted by the Secretariat, Examination Paper Board, Invigilation Board, Answer Sheet Heading Board, Marking Board and Review Board (hereinafter referred to as the Boards of the Examination Council).
4. Members of the Examination Council and Boards of the Examination Council cannot be relatives of examinees: including their spouses; biological parents, adoptive parents, parents-in-law, biological children, adoptive children, biological siblings, and siblings-in-law.
Article 20. Duties and powers of the Examination Council
1. Issue a plan to conduct the examination and decide amendments to the plan where necessary; issue examination regulations and documents related to the examination.
2. Establish Boards of the Examination Council.
3. Review and decide a list of examinees and a list of ineligible registrants, and then send a such notice to the Department of Justice, and post it on the website of the Ministry of Justice no later than 15 days before the examination date. Where necessary, they can verify or request verification of information in any examination registration documentation.
4. Direct the setting of exam papers; conduct the examination, mark examination scripts, review examination scripts, and announce test results.
5. Provide passing certificates to successful examinees.
6. Cancel the examination results and revoke the passing certificate when there are grounds to believe that the examinee was not allowed to register as an apprentice but was still on apprenticeship, or was ineligible to take the examination but still registered to take the examination or committed other fraudulent acts or violations that change their apprenticeship performance, the examination taking and the examination results.
In case an examinee is discovered to fall into one of the above cases at the time the Examination Council has been dissolved, the Minister of Justice shall consider cancelling the examination results and revoke their passing certificate.
7. Report and be held accountable to the Minister of Justice for the conduction and results of the examination.
8. Other tasks and powers according to this Circular.
Article 21. Duties and powers of the President of the Examination Council and members of the Examination Council
1. The President of the Examination Council has the following duties and powers:
a) Perform the tasks and powers of the Examination Council specified in Article 20 of this Circular; be accountable to the Minister of Justice for performing the tasks and powers of the Examination Council;
b) Assign responsibilities to each member of the Examination Council;
c) Decide on the number of members, tasks, and powers of the Boards of the Examination Council;
d) Decide on the official examination papers to be used for each examination period;
dd) d) Set regulations and instructions on testing methods and marking scales; direct the marking of written tests, recording of examination marks, and review of examination scripts;
e) Take responsibility for management of examination scripts, test results and other relevant documents according to regulations;
g) Take actions against violations of examination regulations within their competence;
h) Resolve complaints and whistleblowing reports related to the examination within their competence.
2. Other members of the Examination Council perform tasks as assigned by the President of the Examination Council and are held accountable to the President of the Examination Council.
1. The Minister of Justice shall establish a Supervisory Board at the request of the Director of the Department of Judicial Assistance. The Supervisory Board is composed of the Head of the Board and 2 (two) members.
2. Duties and powers of the Supervisory Board:
a) Supervise the conduction of examination;
b) Detect and recommend actions to be taken against violations of examination regulations;
c) Request the Examination Council to take measures to ensure that the examination takes place safely, seriously, and in accordance with regulations.
3. Matters to be supervised:
a) Supervise the implementation of regulations on examination, the performance of duties and powers of members of the Examination Council and Boards of the Examination Council;
b) Supervise the conduction of the examination;
c) Supervise the implementation of regulations of the Examination Council and the resolution of complaints and whistleblowing reports related to the examination.
4. The Supervisory Board shall be held accountable to the Minister of Justice for its supervision activities and report to the Minister of Justice on the results of supervision after each examination period.
Article 23. Rights and obligations of examinees
1. Take the examination at the announced time and location.
2. Comply with the internal regulations of the examination and the decisions and announcements of the Examination Council; be subject to penalties for violations according to law and examination regulations.
3. Be granted a notarial apprenticeship passing certificate in case they pass the examination.
4. Other rights and obligations according to this Circular and other relevant legal documents.
Article 24. Examination marking
1. Examination scripts are marked on a 100-point scale.
Each written test script is marked independently by two members of the Examination Board according to the given instructions, answers, and marking scale, as decided by the President of the Examination Board. The mark of each test script is the average mark given by two examiners. If two examiners give marks that differ by 20 points or more, two other members of the Examination Board, as designated by the Head of the Examination Board, will re-mark the examinee's script. The mark given by the second group of examiners will be the official mark for the test.
Multiple choice test scripts are marked according to the instructions, answers, and marking scale, as decided by the President of the Examination Council.
2. Successful examinees must have 50 marks or more on each examination test.
3. Within 20 days from the end of the examination marking, the President of the Examination Council shall notify the examination results to the Department of Justice, Vietnam Notary Association and Notary Association of the locality where examinees live, and also post the examination results on the website of the Ministry of Justice.
Article 25. Management of examination scripts, examination results and examination registration documents
1. Examination scripts must be sealed immediately after the end of the examination; answer sheet headings and examination marks must be sealed at the end of each working day and immediately after finishing giving codes, cutting off, and matching of answer sheet headings, marking written test scripts, and recording examination marks.
2. Examination scripts and examination results are kept at the Ministry of Justice for a period of 3 years from the examination date. Examination registration documents are kept for a period of 1 year from the examination date.
3. At the end of the time specified in Clause 2 of this Article, the Minister of Justice shall invalidate the kept examination scripts, examination results, and examination registration documents.
Article 26. Review of examination scripts
1. Examinees who disagree with their written or paper-based multiple-choice test marks may request a review with the President of the Examination Council within 15 days of the results being posted on the Ministry of Justice's website. Computerized-based multiple-choice test scores are not reviewable.
2. Within 15 days from the end of the deadline for receiving the review application, the President of the Examination Council shall decide to establish a Review Board. The Review Board is composed of the Head of the Board and 2 (two) members. Members of the Answer Sheet Heading Board and Marking Board cannot be members of the Review Board.
3. The marking in examination review is carried out according to Article 24 of this Circular. The results of the examination review must be approved by the President of the Examination Council and shall be final and conclusive.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực