Chương I Thông tư 07/2015/TT-NHNN: Quy định chung
Số hiệu: | 07/2015/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 25/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 09/08/2015 |
Ngày công báo: | 07/08/2015 | Số công báo: | Từ số 657 đến số 658 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn bảo lãnh bán nhà ở hình thành trong tương lai
Ngân hàng nhà nước vừa ban hành Thông tư 07/2015/TT-NHNN về bảo lãnh ngân hàng, trong đó hướng dẫn cụ thể về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
Theo đó, ngân hàng thương mại khi thực hiện việc bảo lãnh cho chủ đầu tư dự án bất động sản để bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải tuân thủ một số quy định như:
- Nhà ở hình thành trong tương lai phải đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định;
- Trong hợp đồng bán, cho thuê mua phải quy định chủ đầu tư có nghĩa vụ hoàn lại tiền cho bên mua, bên thuê mua khi chủ đầu tư vi phạm nghĩa vụ bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết;
- Ngân hàng thương mại phải được thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng;
- Cam kết bảo lãnh phải có hiệu lực đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày bàn giao nhà cho bên mua, bên thuê mua theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và bên mua, bên thuê mua nhà.
Thông tư 07/2015/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 09/8/2015 và thay thế Thông tư 28/2012/TT-NHNN .
Văn bản tiếng việt
Thông tư này quy định về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
1. Tổ chức tín dụng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã và công ty tài chính (trừ công ty tài chính chuyên ngành).
2. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài trong trường hợp các tổ chức này tham gia đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh), cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
2. Bảo lãnh đối ứng là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh đối ứng cam kết với bên bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với bên bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh đối ứng.
3. Xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ; bên bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên xác nhận bảo lãnh, đồng thời bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.
4. Đồng bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng hợp vốn, theo đó có từ 02 (hai) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên cùng thực hiện bảo lãnh; hoặc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức tín dụng ở nước ngoài cùng thực hiện bảo lãnh.
5. Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và xác nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh bao gồm cả tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
6. Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân được bảo lãnh bởi bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng.
7. Bên nhận bảo lãnh là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh phát hành.
8. Bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện bảo lãnh đối ứng cho bên được bảo lãnh.
9. Bên xác nhận bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài thực hiện xác nhận bảo lãnh cho bên bảo lãnh.
10. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), cá nhân sau:
a) Trong bảo lãnh ngân hàng (trừ bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh), khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh;
b) Trong bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh là bên bảo lãnh đối ứng, khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh;
c) Trong xác nhận bảo lãnh, khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh, khách hàng của bên xác nhận bảo lãnh là bên bảo lãnh.
11. Thỏa thuận cấp bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh với khách hàng và các bên liên quan khác (nếu có) về việc phát hành bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng.
12. Cam kết bảo lãnh là văn bản do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành theo một trong các hình thức sau:
a) Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm cả văn bản cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh;
b) Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì hợp đồng bảo lãnh bao gồm cả văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có), giữa bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có).
1. Việc phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải phù hợp với phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế của từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho tổ chức, cá nhân đối với nghĩa vụ tài chính hợp pháp bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về trường hợp không được cấp tín dụng, hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng.
Số dư bảo lãnh đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan bao gồm số dư phát hành cam kết bảo lãnh, số dư phát hành cam kết bảo lãnh đối ứng, số dư phát hành cam kết xác nhận bảo lãnh cho khách hàng đó, khách hàng đó và người có liên quan.
Các văn bản sử dụng trong giao dịch bảo lãnh bao gồm thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên liên quan được thỏa thuận sử dụng tiếng nước ngoài. Trường hợp sử dụng tiếng nước ngoài, các văn bản phải được dịch sang tiếng Việt (có xác nhận của người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) đính kèm bản tiếng nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh được thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật các tổ chức tín dụng.
2. Việc xử lý tranh chấp phát sinh trong nghiệp vụ bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp bảo lãnh có yếu tố nước ngoài, các bên có thể thỏa thuận luật áp dụng, cơ quan giải quyết tranh chấp (bao gồm cả tòa án hoặc trọng tài thương mại nước ngoài) để giải quyết tranh chấp về giao dịch bảo lãnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Article 1. Scope of application
This Circular provides for practices of the bank guarantee relationship between credit institutions or foreign bank branches and customers.
Article 2. Applicable entities
1. Credit institutions including commercial banks, cooperative banks and finance companies (except specialized finance companies).
2. Foreign bank branches.
3. Organizations (including foreign credit institutions, if they enter into co-guarantee, counter-guarantee and guarantee confirmation arrangements), and individuals engaged in guarantee transactions.
Article 3. Interpretation of terms
Terms used herein shall be construed as follows:
1. Bank guarantee refers to a type of credit whereby the guarantor undertakes to act on behalf of the obligor to fulfill their financial obligations to the obligee in the event the obligor fails to fulfill or insufficiently fulfill their agreed-upon obligations to the obligee; the obligor must take on their debt obligations and repay the guarantor.
2. Counter guarantee refers to a type of bank guarantee under which the counter-guarantee issuing party agrees to fulfill the financial obligation to the guarantor in the event that the guarantor is called upon to fulfill the financial obligation on behalf of the obligor being the customer of the counter-guarantee issuing party; the obligor must take on their debt obligations and repay the counter-guarantee issuing party.
3. Guarantee confirmation refers to a type of bank guarantee under which the party issuing the bank guarantee confirmation makes a contractual agreement with the obligee to ensure that the guarantor would perform their obligations to the obligee. The party issuing the bank guarantee confirmation shall act on behalf of the guarantor to fulfill their financial obligations in case of the guarantor's nonperformance or insufficient performance; the guarantor must take on their debt obligations and repay the party issuing the bank guarantee confirmation. Meanwhile, the obligor must take on their debt obligations and make repayment to the guarantor.
4. Co-guarantee refers to a loan syndication under which more than 02 (two) credit institutions or foreign bank branches collaborate in giving the bank guarantee; or a credit institution, foreign bank branch and credit institution collaborate in doing so.
5. Guarantor refers to a credit institution or foreign bank branch giving the bank guarantee to the obligor. If the bank guarantee is taking the form of a co-guarantee, counter guarantee or guarantee confirmation, the guarantor shall include a foreign credit institution.
6. Obligor includes a credit institution, foreign bank branch or foreign credit institution, or the individual whom the guarantor or the counter-guarantee issuing party issues the guarantee.
7. Obligee includes a credit institution, foreign bank branch or foreign credit institution, or the individual who is the beneficiary of the bank guarantee issued by the guarantor or the guarantee-confirmation issuing party.
8. Counter-guarantee issuing party refers to a credit institution, foreign bank branch or foreign credit institution giving counter guarantees to the guarantor.
9. Guarantee confirming party refers to a credit institution, foreign bank branch or foreign credit institution giving the guarantee confirmation to the guarantor.
10. Customer refers to a credit institution, foreign bank branch or foreign credit institution, or an individual in accordance with the following provisions:
a) Under the bank guarantee (exclusive of the counter guarantee and guarantee confirmation), customer of the guarantor is termed the obligor;
b) Under the counter guarantee, customer of the guarantor is termed the counter-guarantee issuing party while customer of the counter-guarantee issuing party is termed the obligor;
c) Under the guarantee confirmation, customer of the guarantor is termed the obligor while customer of the guarantee-confirmation issuing party is termed the guarantor.
11. Guarantee issuance agreement refers to the written agreement between the guarantor or the counter-guarantee issuing party or the guarantee-confirmation issuing party and customers as well as other related parties (if applicable) to issue the bank guarantee, counter guarantee and guarantee confirmation to customers.
12. Guarantee commitment refers to the written document issued by the guarantor or the counter-guarantee issuing party or the guarantee-confirmation issuing party which takes one of the following forms:
a) Letter of guarantee refers to the written commitment between the guarantor and the obligee to the guarantor's fulfilling the financial obligation on behalf of the obligor in the event the obligor fails to fulfill or insufficiently fulfill agreed-upon obligations to the obligee.
Under the counter guarantee or the guarantee confirmation, the letter of guarantee shall include the written commitment of the counter-guarantee issuing party to the guarantee, or of the guarantee-confirmation issuing party to the obligee;
b) Guarantee contract refers to the written commitment between the guarantor and the obligee and other related parties (if applicable) to the guarantee’s fulfilling the financial obligation on behalf of the obligor in the event the obligor fails to fulfill or insufficiently fulfill agreed-upon obligations to the obligee.
Under the counter guarantee or guarantee confirmation, the guarantee contract shall be composed of the written committee between the counter-guarantee issuing party and other related parties (if applicable), or between the guarantee-confirmation issuing party and the obligee as well as other related parties (if applicable).
Article 4. Regulations on foreign exchange management in a guarantee transaction
1. Issuance of foreign currency guarantees by credit institutions, foreign bank branches must be relevant to the scope of foreign exchange operations on the domestic and overseas market where each type of credit institution or foreign bank branch is operating.
2. Credit institutions, foreign bank branches shall only be allowed to issue organizations or individuals with foreign currency guarantees given to legal foreign-currency financial obligations in accordance with applicable regulations.
Article 5. Circumstances under which guarantees are not given, restricted and credit limits are determined
When giving guarantees, credit institutions or foreign bank branches must comply with regulations laid down in the Law on Credit Institutions and instructions of the State Bank on circumstances under which guarantees are not given, restricted and credit limits are determined.
Article 6. Determination of the balance of guarantee given to customers
The balance of guarantee given to one customer, or one customer and the related person shall include the balance arising from the issuance of guarantee commitment, counter-guarantee commitment and guarantee-confirmation commitment to such entity.
All documents used in guarantee transactions, including the guarantee issuance agreement, guarantee commitment, should be written in Vietnamese. In respect of the guarantee with foreign elements, related parties are all agreed on use of foreign languages. Where documents are written in foreign languages, they must be translated into Vietnamese and certified by the legal representative of credit institutions or foreign bank branches, enclosing the original copy of documents written in foreign languages upon request of competent authorities.
Article 8. Applied commercial terms and selected dispute resolution
1. Parties involved in a bank guarantee, counter guarantee, guarantee confirmation, or co-guarantee, shall be agreed about applied commercial terms under the provisions of Clause 4 Article 3 of the Law on Credit Institutions.
2. Resolution of a dispute arising from a guarantee transaction shall be governed under the agreement between parties in compliance with legal regulations. As regards the guarantee with foreign elements, contracting parties shall enter into an agreement on applicable laws and dispute-resolving authority (including courts or out-of-country trade arbitration) to resolve any dispute concerning a guarantee transaction in accordance with Vietnam's legislation.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực