Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Số hiệu: | 13/2017/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Đồng Tiến |
Ngày ban hành: | 29/09/2017 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2017 |
Ngày công báo: | 15/10/2017 | Số công báo: | Từ số 771 đến số 772 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Ngân hàng nhà nước vừa ban hành Thông tư 13/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 07/2015/TT-NHNN về họat động bảo lãnh ngân hàng.
Theo đó, quy định ngân hàng sẽ không thực hiện bảo lãnh thanh toán trái phiếu đối với doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác.
Đồng thời, quy định chi tiết về việc xác định số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư (CĐT) khi các ngân hàng thương mại bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai như sau:
- Số dư bảo lãnh là tổng số tiền CĐT đã nhận ứng trước của các bên mua theo tiến độ đã thỏa thuận trước khi nhà ở được bàn giao và giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên mua chấm dứt.
- Ngân hàng thương mại và CĐT thỏa thuận về thời gian thông báo số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua nhưng tối thiểu phải thông báo một lần vào ngày cuối cùng hàng tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh.
Thông tư 13/2017/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/11/2017.
Văn bản tiếng việt
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2017/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 07/2015/TT-NHNN NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2015 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về bảo lãnh ngân hàng
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Cá nhân và tổ chức có liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh bao gồm cá nhân và pháp nhân là người cư trú, người không cư trú”;
b) Bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Các tổ chức không có tư cách pháp nhân khi tham gia quan hệ bảo lãnh thì chủ thể tham gia xác lập, thực hiện các giao dịch bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Điều 101 Bộ Luật dân sự”.
2. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp, trừ nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán trái phiếu đối với các doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác”.
3. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 12. Quy định về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
1. Bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai (sau đây gọi là bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai) là bảo lãnh ngân hàng, theo đó ngân hàng thương mại cam kết với bên mua, bên thuê mua (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không hoàn lại hoặc hoàn lại không đầy đủ số tiền đã nhận ứng trước và các khoản tiền khác theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết cho bên mua; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng thương mại.
2. Công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:
a) Ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là ngân hàng thương mại:
(i) Trong Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng;
(ii) Không bị cấm thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong giai đoạn bị kiểm soát đặc biệt.
b) Ngân hàng Nhà nước công bố công khai danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong từng thời kỳ trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng thương mại không còn đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bị loại khỏi danh sách vẫn phải tiếp tục thực hiện các thỏa thuận, cam kết đã ký về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt.
3. Ngân hàng thương mại xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi:
a) Chủ đầu tư có đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Thông tư này (trừ trường hợp ngân hàng thương mại bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng);
b) Dự án của chủ đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản.
4. Trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai:
a) Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;
b) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư ký hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản:
(i) Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai được lập dưới hình thức thỏa thuận cấp bảo lãnh quy định tại khoản 11 Điều 3, Điều 14 Thông tư này và nội dung phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản;
(ii) Số tiền bảo lãnh cho một dự án nhà ở hình thành trong tương lai tối đa bằng tổng số tiền chủ đầu tư được phép nhận ứng trước của bên mua theo quy định tại Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản và các khoản tiền khác chủ đầu tư có nghĩa vụ phải hoàn lại cho bên mua theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua;
(iii) Thỏa thuận cấp bảo lãnh có hiệu lực kể từ ngày ký cho đến khi toàn bộ các cam kết bảo lãnh cho bên mua hết hiệu lực theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.
c) Ngân hàng thương mại phát hành cam kết bảo lãnh cho từng bên mua:
(i) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, trong đó có quy định nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc hoàn lại số tiền ứng trước và các khoản tiền khác cho bên mua khi đến thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua, chủ đầu tư phải gửi cho ngân hàng thương mại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở;
(ii) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng mua, thuê mua nhà ở, ngân hàng thương mại căn cứ hợp đồng mua, thuê mua nhà ở và thỏa thuận cấp bảo lãnh để phát hành cam kết bảo lãnh cho bên mua và gửi đến địa chỉ của bên mua;
(iii) Cam kết bảo lãnh được phát hành dưới hình thức thư bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản 12 Điều 3 và Điều 15 Thông tư này cho từng bên mua;
(iv) Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định kể từ ngày phát hành cho đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ thời hạn giao, nhận nhà đã cam kết quy định tại hợp đồng mua, thuê mua nhà ở.
5. Xác định số dư bảo lãnh:
a) Số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư là tổng số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước của các bên mua theo tiến độ đã thỏa thuận trước khi nhà ở được bàn giao và giảm dần khi nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên mua chấm dứt theo quy định tại Điều 23 Thông tư này. Thời điểm ghi nhận số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư là thời điểm chủ đầu tư thông báo với ngân hàng thương mại số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua quy định tại điểm b khoản này;
b) Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư thỏa thuận về thời gian thông báo số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua nhưng tối thiểu phải thông báo một lần vào ngày cuối cùng hàng tháng để làm cơ sở xác định số dư bảo lãnh. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thông báo chính xác số tiền đã nhận ứng trước của các bên mua theo đúng thời gian thỏa thuận cho ngân hàng thương mại.
6. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này”.
4. Điều 34 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm b khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng công bố danh sách ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này”;
b) Điểm b khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Đầu mối tổng hợp, xem xét trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quyết định công bố danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này và kịp thời điều chỉnh danh sách ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này”.
Bãi bỏ Điều 22 của Thông tư số 07/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2015 quy định về bảo lãnh ngân hàng.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2017
|
KT. THỐNG ĐỐC |
THE STATE BANK OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 13/2017/TT-NHNN |
Hanoi, September 29, 2017 |
CIRCULAR
AMENDMENTS TO THE CIRCULAR NO. 07/2015/TT-NHNN DATED JUNE 25, 2015 BY THE GOVENOR OF THE STATE BANK OF VIETNAM ON BANK GUARANTEE
Pursuant to the Law on State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on Credits Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the request of Director of the Department of Credits for Economies;
The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular to provide amendments to the Circular No. 07/2015/TT-NHNN dated June 25, 2015 by the Governor of the State Bank of Vietnam on Bank Guarantee.
Article 1. Amendments to the Circular No. 07/2015/TT-NHNN dated June 25, 2015 by the Governor of the State Bank of Vietnam on Bank Guarantee
1. Amendments to Article 2:
a) Amendments to Clause 3:
“3. Organizations and individuals engaged in guarantee transactions, including individuals and juridical persons who are residents or non-residents;”
b) Addition of Clause 4 to Article 2:
“4. If non-juridical persons engage in guarantee relations, the entities establishing and performing guarantee transactions shall conform to regulations in Article 101 of the Civil Code.”
2. Amendments to Clause 2 Article 10:
“2. Guaranteed financial obligations must be legal, except guaranteed payment obligations for bonds issued by enterprises for debt restructuring purpose and those issued by subsidiaries or affiliates of other credit institutions.”
3. Amendments to Article 12:
“Article 12. Guarantee for sale or hire-purchase of off-plan houses
1. A guarantee for sale or hire-purchase of off-plan houses (hereinafter referred to as the “guarantee for off-plan houses”) is considered as a bank guarantee whereby the commercial bank undertakes to act on behalf of the investor to fulfill their financial obligations to the purchaser or the hire-purchaser (hereinafter referred to as the “purchaser”) in the event the investor fails to transfer the house to the purchaser on the agreed-upon schedule without returning or insufficiently returning payment sums and others paid according to the signed contract for purchase or hire-purchase of house to the purchaser. The investor must take on their debt obligations and repay the commercial bank.
2. Announcement of the list of commercial banks capable of giving guarantees for off-plan houses:
a) A commercial bank is capable of giving guarantees for off-plan houses if:
(i) its license for establishment and operation, or the document stating any amendment or modification to this license includes bank guarantee operations; and
(ii) it is not prohibited from giving guarantees for off-plan house while it is under a special control.
b) The State Bank of Vietnam shall publish the list of commercial banks capable of giving guarantees for off-plan houses in each period on its website. A commercial bank that fails to maintain its satisfaction of the requirements mentioned in Point a Clause 2 of this Article and thus is removed from the list of eligible commercial banks must still perform the signed agreements or commitments on guarantees for off-plan houses until guarantee obligations are terminated.
3. A commercial bank shall consider issuing guarantee to the investor when:
a) The investor has satisfied all of requirements stated in Article 10 herein (excluding the cases where a commercial bank issues guarantee for the investor on the basis of counter guarantee);
b) The investor's project has satisfied all of requirements for off-plan property to be put on the market as prescribed in Article 55 of the Law on Real Estate Business.
4. Procedures for issuing guarantee for off-plan houses:
a) Based on the request of the investor or the counter-guarantee issuing party, the commercial bank shall consider, appraise and decide to issue guarantee to the investor;
b) The commercial bank and the investor shall conclude a contract for guarantee for off-plan houses in accordance with regulations in Article 56 of the Law on Real Estate Business. To be specific:
(i) A contract for guarantee for off-plan houses shall be made in the form of a guarantee agreement as prescribed in Clause 11 Article 3 and Article 14 of this Circular and include contents in conformity with regulations in Article 56 of the Law on Real Estate Business;
(ii) The guarantee sum for an off-plan housing project shall not exceed the sum of total amount which the investor is allowed to receive from the purchaser in accordance with regulations in Article 57 of the Law on Real Estate Business and others which the investor is obliged to return to the purchaser under provisions of the signed contract for purchase or hire-purchase of house in the event the investor fails to transfer the house to the purchaser on the agreed-upon schedule;
(iii) A guarantee agreement shall come into force from the date on which it is signed to the date on which the validity of guarantee obligations is terminated as regulated in Article 23 of this Circular.
c) The commercial bank shall give guarantee commitment to each purchaser. To be specific:
(i) Within 10 working days from the signing date of the contract for purchase or hire-purchase of house which stipulates the investor's obligations to return payment sums and others received from the purchaser to the purchaser in the event the investor fails to transfer the house to the purchaser on the agreed-upon schedule, the investor must send such contract for purchase or hire-purchase of house to the commercial bank;
(ii) within 5 working days from the receipt of the contract for purchase or hire-purchase of house, the commercial bank shall base on the received contract for purchase or hire-purchase of house and the guarantee agreement to make and send the guarantee commitment to the purchaser's address;
(iii) The guarantee commitment is given in the form of a letter of guarantee in accordance with regulations in Point a Clause 12 Article 3 and Article 15 of this Circular to each purchaser;
(iv) A guarantee commitment shall be valid from the issued date and remain valid at least 30 days after the date of house being transferred to the purchaser as agreed upon in the contract for purchase or hire-purchase of house.
5. Determination of the balance of guarantee:
a) The balance of guarantee for the investor is total amount which the investor has received from purchasers according to the agreed-upon schedule before the date of houses being transferred to purchasers and gradually reduced until guarantee obligations to purchasers are terminated as regulated in Article 23 of this Circular. The balance of guarantee for the investor shall be determined at the time when the investor informs the commercial bank of total amount which the investor has received from purchasers as prescribed in Point b of this Clause;
b) The commercial bank and the investor shall agree upon on the time of notification of total amount paid by purchasers provided that at least a notification must be given at the ending date of each month so as to determine the balance of guarantee. The investor shall assume responsibility to inform the commercial bank of the accurate amount received from purchasers on the agreed-upon schedule.
6. In addition to regulations of this Article, other contents about the guarantee for off-plan houses shall conform to relevant regulations in this Circular.”
4. Amendments to Article 34:
a) Amendments to Point b Clause 1:
“b) Cooperate with the Bank Supervision and Inspection Agency to announce the list of eligible commercial banks as mentioned in Point b Clause 2 of this Article;"
b) Amendments to Point b Clause 2:
“b) Act as the focal point in aggregating and requesting the Governor of the State Bank of Vietnam to make decision on announcement of the list of commercial banks capable of giving guarantees for off-plan houses in accordance with regulations in Clause 2 Article 12 of this Circular as well as timely making amendments to such list in accordance with regulations in Point b Clause 2 Article 12 of this Circular.”
Article 2.
Article 22 of the Circular No. 07/2015/TT-NHNN dated June 25, 2015 on bank guarantee is abrogated.
Article 3. Implementation responsibility
The Chief of the Ministry Office, the Director of the Department of Credits for Economies, the Heads of relevant affiliates of the State Bank of Vietnam, the Directors of the State Bank Branches of provinces or central-affiliated cities, the Presidents of the Boards of Directors, the Presidents of the Boards of Members and the General Directors (Directors) of credit institutions or foreign bank branches shall enforce this Circular.
Article 4. Entry into force
This Circular shall come into force as from November 15, 2017.
|
PP. THE GOVERNOR |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực