Chương II Thông tư 06/2015/TT-BTP: Thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, đăng ký hành nghề công chứng, cấp thẻ công chứng viên
Số hiệu: | 06/2015/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Thúy Hiền |
Ngày ban hành: | 15/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2015 |
Ngày công báo: | 09/07/2015 | Số công báo: | Từ số 659 đến số 660 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành nhiều biểu mẫu mới trong công chứng
Ngày 15/6 vừa qua, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định nhiều biểu mẫu mới trong hoạt động công chứng, như:
- Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng;
- Giấy đăng ký tham gia bồi dưỡng nghề công chứng;
- Đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên;
- Quyết định cho phép sáp nhập văn phòng công chứng;
- Quyết định cho phép chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng;
- Quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng;
- Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch;
- Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch;
Thông tư 06/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/08/2015, thay thế Thông tư 11/2011/TT-BTP và Quyết định 01/2008/QĐ-BTP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người đó đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật;
c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
d) Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư về thời gian hành nghề luật sư;
đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
3. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực của các giấy tờ và thông tin đã khai trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp tiến hành xác minh tính chính xác, xác thực của những giấy tờ và thông tin đã được cung cấp trong hồ sơ.
1. Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên;
b) Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh);
d) Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng minh công chứng viên đã là Hội viên của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập Hội công chứng viên);
đ) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở;
e) Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề đối với người đang hành nghề luật sư, đấu giá, thừa phát lại hoặc công việc thường xuyên khác.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên hành nghề tại địa phương (sau đây gọi là Danh sách công chứng viên) và cấp Thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên, Sở Tư pháp phải đăng tải Danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách theo dõi chung.
3. Công chứng viên chỉ được ký văn bản công chứng sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng viên.
Phôi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp phát hành.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật công chứng, hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật công chứng, Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề xóa đăng ký hành nghề, ra quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên và gửi quyết định này cho người bị thu hồi Thẻ, tổ chức hành nghề công chứng nơi người đó hành nghề và Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải thông tin về việc thu hồi Thẻ trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Thẻ công chứng viên không còn giá trị sử dụng kể từ thời điểm Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ.
1. Công chứng viên đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi mình đăng ký hành nghề.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên;
b) 01 ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh);
c) Thẻ công chứng viên đang sử dụng (trong trường hợp Thẻ bị hỏng).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.
PROCEDURES FOR APPOINTMENT OF NOTARIES, REGISTRATION FOR NOTARY PRACTICE, ISSUANCE OF NOTARY CARDS
Article 3. Procedures for appointment of notaries
1. Persons who make requests for appointment of a notary as prescribed in Clause 1, Article 12 of the Law on Notarization must submit one (01) set of documentation directly or by post to the Service of Justice where such would-be notary has registered to work as a notary trainee.
2. Documents proving that the would-be notary is exempted from training in notary career as prescribed in Clause 1, Article 10 of the Law on Notarization shall include one of the following papers:
a) Decision on appointment of judge, prosecutor, investigator or papers as proof that such person was a judge, prosecutor, or investigator accompanied by proof that such would-be notary has worked as a judge, prosecutor or investigator for at least five years;
b) Decision of conferment of titles of professors, associate professors of law; Doctoral degree in law;
c) Decision on appointment of high-ranking inspectors in judiciary and procuracy, high-ranking experts, researchers, and instructors in legislative area;
d) Written confirmations of period of practice as a lawyer issued by the board of Bar Association;
dd) Other documents proving that the would-be notary is exempted from training in notary career according to the law provisions;
Documents as prescribed in this Clause shall be certified copies or copies accompanied by originals for comparison.
3. Persons who make requests for appointment of notary shall be responsible for accuracy and authenticity of the documents and information declared in the documented request for appointment of notaries. In case of necessity, the Service of Justice, the Ministry of Justice shall verify accuracy and authenticity of the documents and information provided.
Article 4. Registration for notary practice and issuance of notary cards
1. A notary practicing organization shall submit one (01) set of registration documentation directly or by post to the Service of Justice where the notary practicing organization is operating, and award notary cards to the notaries that belong to the organization.
The documentation includes:
a) Registration form for notary practice and issuance of notary cards;
b) Appointment decision awarded to the notary who makes registration for notary practice and issuance of notary cards (certified copy or copy accompanied by originals for comparison);
c) One (01) 2x3 photo of each notary who make registration for notary practice and issuance of notary cards (no more than six months prior to the date of submission);
d) Membership card or other papers proving that the notary is a member of the Association of Notaries;
dd) Papers proving residence of notaries in central-affiliated cities and provinces where the notary practicing organization is head-quartered;
e) Papers proving retirement from law, auction, bailiff practice or other regular jobs with respect to those who are running such practice;
2. Within ten working days since receipt of eligible documentation as prescribed in Clause 1 of this Article, the Service of Justice shall put names of those who register notary practice into the list of notaries practicing notarization in the locality (hereinafter referred to as the list of notaries) and award notary cards to the notaries; in case of rejection, a written notice must be issued with reasons specified.
Within five working days since the list of notaries is completed, the Service of Justice must post the list on its website and at the same time make submission of the list to the Ministry of Justice for overall monitoring.
3. Only notary who is awarded notary card is permitted to perform notary signing.
Template of notary cards issued by the Ministry of Justice.
Article 5. Revocation of notary cards
1. Within 15 days since the Minister of Justice decides dismissal of notaries as prescribed in Clause 4, Article 15 of the Law on Notarization, or within seven working days since receipt of written notice from notary practicing organization as prescribed in Clause 3, Article 35 of the Law on Notarization, the Service of Justice where the notary registers practice shall erase practice, make decision on revocation of notary card and send this decision to the notary subject to revocation, notary practicing organization and the Ministry of Justice, and at the same time post the information about revocation of notary cards on its website.
2. The notary card shall become invalid since the Service of Justice makes decision on revocation.
Article 6. Re-issuance of notary cards
1. Any notary who makes registration for re-issuance of notary cards as prescribed in Clause 2, Article 36 of the Law on Notarization must submit one (01) set of documentation directly or by post to the Service of Justice where he/she has registered notary practice.
The documentation includes:
a) Request form for re-issuance of notary cards;
b) One (01) 2x3 photo (no more than six months prior to the date of submission);
c) Notary card being currently used (in case the card is damaged);
2. Within five working days since receipt of eligible documentation, the Service of Justice shall re-issue the notary card to the notary; in case of rejection, a written notice must be issued to the notary with reasons specified.
3. A re-issued notary card shall retain number of previously issued card.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực