Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
Số hiệu: | 06/2015/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Thúy Hiền |
Ngày ban hành: | 15/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/08/2015 |
Ngày công báo: | 09/07/2015 | Số công báo: | Từ số 659 đến số 660 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
26/03/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ban hành nhiều biểu mẫu mới trong công chứng
Ngày 15/6 vừa qua, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định nhiều biểu mẫu mới trong hoạt động công chứng, như:
- Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng;
- Giấy đăng ký tham gia bồi dưỡng nghề công chứng;
- Đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên;
- Quyết định cho phép sáp nhập văn phòng công chứng;
- Quyết định cho phép chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng;
- Quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng;
- Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch;
- Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch;
Thông tư 06/2015/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/08/2015, thay thế Thông tư 11/2011/TT-BTP và Quyết định 01/2008/QĐ-BTP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2015/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2015 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG CHỨNG
Căn cứ Luật công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Bộ Tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng.
Thông tư này quy định về thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, đăng ký hành nghề, cấp Thẻ công chứng viên; đào tạo nghề công chứng, khoá bồi dưỡng nghề công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm; tổ chức và hoạt động công chứng; một số mẫu giấy tờ trong hoạt động công chứng.
Thông tư này áp dụng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người đó đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật công chứng là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
b) Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật;
c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
d) Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư về thời gian hành nghề luật sư;
đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu.
3. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên chịu trách nhiệm về tính chính xác, xác thực của các giấy tờ và thông tin đã khai trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp tiến hành xác minh tính chính xác, xác thực của những giấy tờ và thông tin đã được cung cấp trong hồ sơ.
1. Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên;
b) Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh);
d) Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng minh công chứng viên đã là Hội viên của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập Hội công chứng viên);
đ) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở;
e) Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề đối với người đang hành nghề luật sư, đấu giá, thừa phát lại hoặc công việc thường xuyên khác.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên hành nghề tại địa phương (sau đây gọi là Danh sách công chứng viên) và cấp Thẻ công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi tên người được đăng ký hành nghề vào Danh sách công chứng viên, Sở Tư pháp phải đăng tải Danh sách này trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách theo dõi chung.
3. Công chứng viên chỉ được ký văn bản công chứng sau khi được Sở Tư pháp cấp Thẻ công chứng viên.
Phôi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp phát hành.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Luật công chứng, hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật công chứng, Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề xóa đăng ký hành nghề, ra quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên và gửi quyết định này cho người bị thu hồi Thẻ, tổ chức hành nghề công chứng nơi người đó hành nghề và Bộ Tư pháp, đồng thời đăng tải thông tin về việc thu hồi Thẻ trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
2. Thẻ công chứng viên không còn giá trị sử dụng kể từ thời điểm Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Thẻ.
1. Công chứng viên đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi mình đăng ký hành nghề.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên;
b) 01 ảnh chân dung cỡ 2 cm x 3 cm (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh);
c) Thẻ công chứng viên đang sử dụng (trong trường hợp Thẻ bị hỏng).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp lại Thẻ cho công chứng viên; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Thẻ công chứng viên cấp lại được giữ nguyên số Thẻ đã cấp trước đây.
1. Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;
b) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng.
2. Văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được công nhận theo quy định của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên. Người có văn bằng không phải làm thủ tục công nhận tương đương theo quy định của Thông tư này.
3. Người có văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có yêu cầu công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng;
b) Bản dịch đã được công chứng hoặc chứng thực văn bằng đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký tham gia khoá bồi dưỡng nghề công chứng đến Học viện Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề công chứng;
b) Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 3 của Thông tư này (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).
2. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Kỹ năng hành nghề công chứng, bao gồm việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, xác định nhân thân, xác định năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng và kỹ năng nghiệp vụ khác thuộc thẩm quyền của công chứng viên.
2. Kiến thức pháp luật liên quan đến hành nghề công chứng, bao gồm các quy định pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Kỹ năng quản lý tổ chức và hoạt động Văn phòng công chứng.
1. Chủ trì, phối hợp với Cục Bổ trợ tư pháp xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành chương trình bồi dưỡng nghề công chứng.
2. Tổ chức ít nhất 01 (một) khoá bồi dưỡng mỗi năm.
3. Cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khoá bồi dưỡng nghề công chứng.
1. Hội công chứng viên; trường hợp địa phương chưa thành lập Hội công chứng viên thì Sở Tư pháp thực hiện bồi dưỡng.
2. Học viện Tư pháp.
1. Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề công chứng; cách thức giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình hành nghề công chứng.
Công chứng viên được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm trong trường hợp đã tham gia giảng dạy tại Học viện Tư pháp, tham gia giảng dạy tại một lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm hoặc tham gia một khóa bồi dưỡng nghề công chứng ở nước ngoài trong năm đó.
1. Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng.
Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối hợp với Học viện Tư pháp hướng dẫn nội dung trọng tâm bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm.
2. Tổ chức bồi dưỡng theo đúng nội dung, chương trình, kế hoạch đã xây dựng.
3. Lập danh sách các công chứng viên đã hoàn thành bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm, gửi Sở Tư pháp nơi công chứng viên tham gia bồi dưỡng đăng ký hành nghề để đăng trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Tư pháp, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để theo dõi chung.
Công chứng viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
1. Văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (bản chính) và một hoặc một số giấy tờ sau đây tùy thuộc vào nội dung đăng ký hoạt động được đề nghị thay đổi:
a) Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên được bổ sung cho Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này; văn bản thỏa thuận về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên, văn bản thanh lý hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng; giấy tờ chứng minh công chứng viên của Văn phòng công chứng bị chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết trong trường hợp thay đổi danh sách công chứng viên;
b) Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên trong trường hợp thay đổi Trưởng Văn phòng công chứng;
c) Giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng; trường hợp thay đổi trụ sở Văn phòng công chứng sang địa bàn cấp huyện khác thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật công chứng;
2. Văn phòng công chứng nhận sáp nhập quy định tại Điều 14, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng trong trường hợp thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hoạt động khác; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập chuyển đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng;
b) Báo cáo tình hình tài chính, tổ chức, hoạt động, hồ sơ công chứng hiện đang lưu trữ tại Văn phòng công chứng đề nghị chuyển đổi;
c) Quyết định bổ nhiệm công chứng viên của công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng đề nghị chuyển đổi (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng công chứng chuyển đổi phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu);
c) Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới của Văn phòng công chứng chuyển đổi trong trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi trụ sở.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng chuyển đổi; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Sở Tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 của Luật công chứng. Văn phòng công chứng chuyển đổi phải đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 26 của Luật công chứng.
6. Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi, Văn phòng công chứng đề nghị chuyển đổi được tiếp tục hoạt động cho đến khi Văn phòng công chứng chuyển đổi được cấp giấy đăng ký hoạt động. Văn phòng công chứng chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu công chứng của Văn phòng công chứng đề nghị chuyển đổi.
1. Trong trường hợp Sở Tư pháp chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng của Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 5 Điều 64 của Luật công chứng thì thời hạn chỉ định chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động.
2. Sau khi chỉ định tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ của Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp xác định thời hạn bàn giao và tổ chức việc bàn giao hồ sơ công chứng. Việc bàn giao hồ sơ phải được lập thành biên bản, có chữ ký, đóng dấu của Sở Tư pháp và tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ.
1. Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật công chứng. Danh sách cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng phải được thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở.
Trong trường hợp cộng tác viên phiên dịch đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm cộng tác viên thì có thể ký trước vào bản dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của cộng tác viên phiên dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng:
a) Ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó xác định rõ trách nhiệm của cộng tác viên phiên dịch đối với nội dung, chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các bên;
b) Trả thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch;
c) Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình;
d) Bồi thường thiệt hại và yêu cầu cộng tác viên phiên dịch bồi hoàn theo quy định tại Điều 38 của Luật công chứng;
đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên phiên dịch
a) Nhận thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện;
c) Hoàn trả số tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định tại Điều 38 của Luật công chứng;
d) Chấp hành các quy định của pháp luật về dịch thuật, nội quy làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Lời chứng là bộ phận cấu thành của văn bản công chứng.
2. Mẫu lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
a) Lời chứng chung của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch; Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng; Lời chứng của công chứng viên đối với di chúc; Lời chứng của công chứng viên đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản; Lời chứng của công chứng viên đối với văn bản khai nhận di sản; Lời chứng của công chứng viên đối với văn bản từ chối nhận di sản;
b) Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.
3. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 46, khoản 3 Điều 61 của Luật công chứng và mẫu lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này, công chứng viên ghi lời chứng phù hợp với từng hợp đồng, giao dịch cụ thể.
1. Sổ công chứng dùng để theo dõi, quản lý các việc công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng. Sổ công chứng được viết liên tiếp theo thứ tự từng trang không được bỏ trống, phải đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối sổ và thực hiện theo từng năm. Khi hết năm phải thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc công chứng đã thực hiện trong năm; người đứng đầu tổ chức hành nghề công chứng xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Sổ công chứng được lập theo mẫu, bao gồm sổ công chứng hợp đồng, giao dịch và sổ công chứng bản dịch.
2. Số công chứng là số thứ tự ghi trong sổ công chứng, kèm theo quyển số, năm thực hiện công chứng và ký hiệu loại việc công chứng (hợp đồng, giao dịch; bản dịch). Số thứ tự trong sổ công chứng phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm; trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước.
Số ghi trong văn bản công chứng là số tương ứng với số công chứng đã ghi trong sổ công chứng.
3. Trong trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã ứng dụng công nghệ thông tin vào việc công chứng thì phải bảo đảm đầy đủ nội dung theo mẫu sổ công chứng. Định kỳ hàng tháng, tổ chức hành nghề công chứng phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai; đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm thì ghép chung thành 01 (một) sổ công chứng theo loại việc công chứng đã thực hiện trong 01 (một) năm. Việc lập sổ, ghi sổ công chứng và khóa sổ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải lập, bảo quản và lưu trữ các loại sổ sau đây:
a) Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch, sổ công chứng bản dịch quy định tại Điều 23 của Thông tư này;
b) Sổ theo dõi việc sử dụng lao động.
Sổ theo dõi việc sử dụng lao động phải ghi ngày mở sổ, ngày khóa sổ, được đóng dấu giáp lai từ trang đầu đến trang cuối;
c) Sổ văn thư, lưu trữ, sổ về kế toán, tài chính và các loại sổ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc lập, bảo quản, lưu trữ các loại sổ theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, thống kê, thuế, tài chính, pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Định kỳ hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương.
Ngoài báo cáo định kỳ, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương.
Ngoài báo cáo định kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng, cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật công chứng.
3. Báo cáo tổ chức và hoạt động công chứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tình hình tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương;
b) Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức và hoạt động công chứng;
c) Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương; những đề xuất, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
4. Kỳ báo cáo năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại các địa phương.
3. Việc kiểm tra định kỳ phải được lập kế hoạch; thời gian và nội dung kiểm tra phải được thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 10 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
1. Cục Bổ trợ tư pháp, Thanh tra Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương.
3. Việc thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu giấy tờ, sổ sau đây:
1. Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng (Mẫu TP-CC-01).
2. Giấy đăng ký tham gia bồi dưỡng nghề công chứng (Mẫu TP-CC-02).
3. Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-03).
4. Đơn đề nghị miễn nhiệm công chứng viên (Mẫu TP-CC-04).
5. Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên (Mẫu TP-CC-05).
6. Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên (Mẫu TP-CC-06).
7. Giấy đề nghị cấp lại Thẻ công chứng viên (Mẫu TP-CC-07).
8. Đơn đề nghị thành lập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-08).
9. Đơn đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-09).
10. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10).
11. Giấy đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-11).
12. Quyết định cho phép chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-12).
13. Quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-13).
14. Quyết định cho phép chuyển đổi Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-14).
15. Quyết định cho phép hợp nhất Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-15).
16. Quyết định cho phép sáp nhập Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-16).
17. Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-17).
18. Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-18).
19. Biển hiệu của tổ chức hành nghề công chứng TP-CC-19).
20. Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch (Mẫu TP-CC-20).
21. Mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch (Mẫu TP-CC-21).
22. Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu TP-CC-22).
1. Người đã hoàn thành tập sự hành nghề công chứng trước ngày 01/01/2015 thì không phải nộp bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
2. Người đã được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 16 của Luật công chứng. Người đề nghị bổ nhiệm lại nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã đề nghị bổ nhiệm công chứng viên.
3. Công chứng viên đã được bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có nhu cầu thay đổi nơi hành nghề thì tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên chuyển đến thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
Công chứng viên của Phòng công chứng đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng không quá một năm vẫn được giữ chức danh công chứng viên và có thể tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc hành nghề tại Văn phòng công chứng đang hoạt động. Thời hạn không quá một năm được tính từ ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc cho thôi việc đến ngày Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
4. Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp cấp tiếp tục có giá trị sử dụng; trường hợp công chứng viên thay đổi nơi hành nghề hoặc bị mất, bị hỏng Thẻ thì tổ chức hành nghề công chứng đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này. Thẻ công chứng viên được cấp theo số Thẻ của Sở Tư pháp. Quyết định cấp Thẻ công chứng viên của Sở Tư pháp phải ghi rõ việc thu hồi Thẻ công chứng viên do Bộ Tư pháp cấp trước đây.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2015.
2. Thông tư số 11/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số nội dung về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng, quản lý nhà nước về công chứng và Quyết định số 01/2008/QĐ-BTP ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành một số mẫu giấy tờ dùng trong hoạt động công chứng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF JUSTICE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 06/2015/TT-BTP |
Hanoi, June 15, 2015 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON NOTARIZATION
Pursuant to the Law on Notarization No. 53/2014/QH13 dated June 20, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 22/2013/NĐ-CP dated March 13, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Justice;
Pursuant to the Government’s Decree No. 29/2015/NĐ-CP dated March 15, 2015 detailing the implementation of a number of articles of the Law on Notarization;
At the request of Director General of Bureau of Judicial Affairs Support, Ministry of Justice,
The Minister of Justice promulgates the Circular detailing the implementation of a number of articles of the Law on Notarization;
This Circular regulates procedures for appointment of notaries, registration for practice, issuance of notary card; training courses in notary careers; organization and operation of notarization; some specimen documents of notary activities
This Circular applies to notaries, notary practice organizations, socio-professional organizations of notaries, state management agencies for notarization and relevant agencies, organizations or individuals.
PROCEDURES FOR APPOINTMENT OF NOTARIES, REGISTRATION FOR NOTARY PRACTICE, ISSUANCE OF NOTARY CARDS
Article 3. Procedures for appointment of notaries
1. Persons who make requests for appointment of a notary as prescribed in Clause 1, Article 12 of the Law on Notarization must submit one (01) set of documentation directly or by post to the Service of Justice where such would-be notary has registered to work as a notary trainee.
2. Documents proving that the would-be notary is exempted from training in notary career as prescribed in Clause 1, Article 10 of the Law on Notarization shall include one of the following papers:
a) Decision on appointment of judge, prosecutor, investigator or papers as proof that such person was a judge, prosecutor, or investigator accompanied by proof that such would-be notary has worked as a judge, prosecutor or investigator for at least five years;
b) Decision of conferment of titles of professors, associate professors of law; Doctoral degree in law;
c) Decision on appointment of high-ranking inspectors in judiciary and procuracy, high-ranking experts, researchers, and instructors in legislative area;
d) Written confirmations of period of practice as a lawyer issued by the board of Bar Association;
dd) Other documents proving that the would-be notary is exempted from training in notary career according to the law provisions;
Documents as prescribed in this Clause shall be certified copies or copies accompanied by originals for comparison.
3. Persons who make requests for appointment of notary shall be responsible for accuracy and authenticity of the documents and information declared in the documented request for appointment of notaries. In case of necessity, the Service of Justice, the Ministry of Justice shall verify accuracy and authenticity of the documents and information provided.
Article 4. Registration for notary practice and issuance of notary cards
1. A notary practicing organization shall submit one (01) set of registration documentation directly or by post to the Service of Justice where the notary practicing organization is operating, and award notary cards to the notaries that belong to the organization.
The documentation includes:
a) Registration form for notary practice and issuance of notary cards;
b) Appointment decision awarded to the notary who makes registration for notary practice and issuance of notary cards (certified copy or copy accompanied by originals for comparison);
c) One (01) 2x3 photo of each notary who make registration for notary practice and issuance of notary cards (no more than six months prior to the date of submission);
d) Membership card or other papers proving that the notary is a member of the Association of Notaries;
dd) Papers proving residence of notaries in central-affiliated cities and provinces where the notary practicing organization is head-quartered;
e) Papers proving retirement from law, auction, bailiff practice or other regular jobs with respect to those who are running such practice;
2. Within ten working days since receipt of eligible documentation as prescribed in Clause 1 of this Article, the Service of Justice shall put names of those who register notary practice into the list of notaries practicing notarization in the locality (hereinafter referred to as the list of notaries) and award notary cards to the notaries; in case of rejection, a written notice must be issued with reasons specified.
Within five working days since the list of notaries is completed, the Service of Justice must post the list on its website and at the same time make submission of the list to the Ministry of Justice for overall monitoring.
3. Only notary who is awarded notary card is permitted to perform notary signing.
Template of notary cards issued by the Ministry of Justice.
Article 5. Revocation of notary cards
1. Within 15 days since the Minister of Justice decides dismissal of notaries as prescribed in Clause 4, Article 15 of the Law on Notarization, or within seven working days since receipt of written notice from notary practicing organization as prescribed in Clause 3, Article 35 of the Law on Notarization, the Service of Justice where the notary registers practice shall erase practice, make decision on revocation of notary card and send this decision to the notary subject to revocation, notary practicing organization and the Ministry of Justice, and at the same time post the information about revocation of notary cards on its website.
2. The notary card shall become invalid since the Service of Justice makes decision on revocation.
Article 6. Re-issuance of notary cards
1. Any notary who makes registration for re-issuance of notary cards as prescribed in Clause 2, Article 36 of the Law on Notarization must submit one (01) set of documentation directly or by post to the Service of Justice where he/she has registered notary practice.
The documentation includes:
a) Request form for re-issuance of notary cards;
b) One (01) 2x3 photo (no more than six months prior to the date of submission);
c) Notary card being currently used (in case the card is damaged);
2. Within five working days since receipt of eligible documentation, the Service of Justice shall re-issue the notary card to the notary; in case of rejection, a written notice must be issued to the notary with reasons specified.
3. A re-issued notary card shall retain number of previously issued card.
TRAINING, TRAINING COURSES IN NOTARY CAREER, ANNUAL TRAINING IN PROFESSIONAL COMPETENCE TO NOTARIES
Section 1. TRAINING IN NOTARY CAREER
Article 7. Training establishments, notary training framework program
1. Notary training establishment as prescribed in Article 9 of the Law on Notarization is Academy of Justice affiliated to the Ministry of Justice.
2. Academy of Justice shall preside over and cooperate with Bureau of Judicial Affairs Support in formulating and submitting the notary training framework program to the Minister of Justice for promulgation.
Article 8. Recognition of equivalence for persons receiving notary training abroad
1. Persons who receive notary training abroad shall be granted recognition of equivalence in the following cases:
a) Have notary career training certificate awarded by training institutions abroad within Governing scope of the Agreement on equivalence of diplomas or mutual recognition of diplomas, or International Agreement on diplomas to which Vietnam is committed or is a member;
b) Have notary career training certificate granted by training institutions abroad that has notary training program being recognized by quality assessment agencies of that country or is established and awards diplomas under the permission of competent agencies of that country.
2. Diplomas that fall within the cases as prescribed in Point a, Clause 1 of this Article shall be recognized according to the Agreement on equivalence of diplomas or mutual recognition of diplomas, or International Agreement on diplomas to which Vietnam is committed or is a member; Recipients of diplomas do not have to perform procedures for recognition of equivalence as prescribed hereof.
3. Recipients of diplomas that fall within the cases as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article and need recognition of equivalence for notary career training abroad must make submission of one (01) set of documentation directly or by post to the Ministry of Justice.
The documentation includes:
a) Written request for recognition of equivalence;
b) Translation of notary career training diploma (notarized or certified true copy) as prescribed in Clause 1 of this Article.
Within 30 days since receipt of eligible documentation, the Minister of Justice shall make decision on recognition of equivalence for persons receiving notary career training abroad; in case of rejection, a written notice must be issued with reasons specified.
Section 2. NOTARY CAREER TRAINING COURSE
Article 9. Registration for participation in notary career training courses
1. Persons who are exempted from notary career training as prescribed in Clause 1, Article 10 of the Law on Notarization must submit one (01) set of registration documentation directly or by post to Academy of Justice for participation in notary career training courses.
The documentation includes:
a) Registration form for participation in notary career training courses;
b) Papers proving that such persons are exempted from notary career training as prescribed in Article 3 hereof (certified true copy or copy accompanied by originals for comparison);
2. The Academy of Justice shall receive the documentation and announce the list of persons who meet the conditions for participation 30 days at the latest before the training course starts; in case of rejection, a written notice must be issued with reasons specified.
Article 10. Content of notary career training course
1. Notary practicing skills include receiving and examining request documentation for notarization, identifying records, legal capacity of a person who requests notarization and other professional skills within the competence of notaries.
2. Knowledge of laws relating to notary practice includes regulations on notarization and other relevant law provisions.
3. Code of ethics in notary practice;
4. Skills in managing, organizing and operating private notary offices;
Article 11. Responsibilities of Academy of Justice
1. Preside over and cooperate with Bureau of Judicial Affairs Support in formulating and submitting the notary career training program to the Minister of Justice for promulgation;
2. Organize at least one (01) training course per year;
3. Award certificate on completion of notary career training course;
Section 3. ANNUAL TRAINING IN PROFESSIONAL COMPETENCE IN NOTARIZATION
Article 12. Obligations to participate in annual training in professional competence in notarization
1. Notaries who are practicing notarization must participate in annual training in professional competence in notarization at one of the organizations as prescribed in Article 13 hereof.
2. Time of participation is at least three working days/year (24 hours/year);
Article 13. Organizations conducting annual training in professional competence in notarization
1. Association of notaries; in case an association of notaries is not yet established in the locality, the Service of Justice shall conduct the training;
2. Academy of Justice;
Article 14. Content of annual training in professional competence in notarization
1. Update and enhance knowledge of laws relating to notary practice and other relevant law provisions;
2. Train and foster skills in notary practice; ways of dealing with difficulties arising during notary practicing;
Article 15. Exemption from participation in annual training in professional competence in notarization
Notaries shall be given exemption from participation in annual training in professional competence in notarization if such notaries have lectured at Academy of Justice or at an annual training course in professional competence in notarization, or participated in a notary career training course abroad in the year.
Article 16. Responsibilities of organizations conducting annual training in professional competence in notarization
1. Formulate content, program and plan for training
Bureau of Judicial Affairs Support shall preside over and cooperate with Academy of Justice in providing guidance on central matters of annual training in professional competence in notarization.
2. Organize training in accordance with formulated content, program and plan;
3. Make a list of notaries who have completed annual training in professional competence in notarization and make submission of the list to the Service of Justice where the notaries register notary practicing for posting on the Service of Justice's website and at the same time to the Ministry of Justice for overall monitoring;
Article 17. Handling of notaries in violation of obligations to participate in annual training in professional competence in notarization
Any notary in violation of obligations to participate in annual training in professional competence in notarization, depending on nature and severity of the violations, shall be handled according to regulations of Vietnamese Association of Notaries;
ORGANIZATION AND OPERATION OF NOTARIZATION
Article 18. Procedures for change of registered activities of private notary office
1. Any private notary office that requests change of registered activities as prescribed in Article 24 of the Law on Notarization must submit one (01) set of documentation directly or by post to the Service of Justice where such private notary office registers operation.
The documentation includes a written request for change of registered activities of private notary office, certificate of private notary office registration (original) and one or some of the following papers depending on type of activity to be requested for change:
a) Registration documentation for notary practice and issuance of notary cards supplemented to private notary office as prescribed in Article 4 hereof; a written agreement on termination of partnership status of a notary; minutes of liquidation of employment contract with notaries working under contracts; papers proving that a notary of the notary office is dead or pronounced as dead by the Court in case change is made to the list of notaries.
b) Papers proving that a would-be head of the office has practiced notarization for more than two years in case change of head of private notary office is made;
c) Papers related to head office (of a private notary office) in case change of head office is made; in case head office is moved to an administration division at district level, a written approval of People’s committees of provinces must be obtained as prescribed in Clause 1, Article 24 of the Law on Notarization;
2. Private notary offices receiving merger as prescribed in Article 14, or private notary office eligible for transfer as prescribed in Article 15 of the Government’s Decree No. 29/2015/NĐ-CP dated March 15, 2015 providing instructions on the implementation of a number of articles of the Law on Notarization must make submission of one (01) set of request documentation for change of registered activities directly or by post to the Service of Justice where the private notary office registers operation.
3. Within seven working days since receipt of eligible documentation as prescribed in Clauses 1, 2 of this Article, the Service of Justice shall re-issue certificate of registration to the private notary office in case changes are made to names, head offices or head of private notary office, or record such changes on the certificate of registration in case changes are made to other activities; in case of rejection, a written notice must be issued with reasons specified.
Article 19. Conversion of private notary office established by one notary
1. Any private notary office that is established by one notary and needs to be converted as prescribed in Clause 1, Article 79 of the Law on Notarization must submit one (01) set of documentation directly or by post to the Service of Justice where such notary office registers operation.
The documentation includes:
a) Request form for conversion of private notary office;
b) Reports on finance, organization and operation, notarized documents currently filed in the private notary office making request for conversion;
c) Decision on appointment of notary by partners of a private notary office making request for conversion (certified true copy or copies accompanied by originals for comparison);
2. Within seven working days since receipt of eligible documentation as prescribed in Clause 1 of this Article, the Service of Justice shall make submission to People’s committees of provinces for consideration and decision on conversion of private notary office; in case of rejection, a written notice must be issued with reasons specified.
3. Within seven working days since receipt of a written request from the Service of Justice, People’s committees of provinces shall consider and approve conversion of private notary office; in case of rejection, a written notice must be issued with reasons specified.
4. Within seven working days since receipt of written approval for conversion, the private notary office must submit one (01) set of operation registration documentation directly or by post to the Service of Justice.
The documentation includes:
a) Registration form for operation;
b) Written approval for conversion of private notary office (certified true copy or copies accompanied by originals for comparison);
c) Papers concerning new head office (of converted private notary office) in case the private notary office changes its head office.
Within seven working days since receipt of eligible documentation, the Service of Justice shall issue certificate of registration to the converted private notary office; in case of rejection, a written notice must be issued with reasons specified.
5. The Service of Justice shall be responsible for making public announcement of registered activities of the converted private notary office as prescribed in Article 25 of the Law on Notarization. The converted private notary office must issue press release on registered activities as prescribed in Article 26 of the Law on Notarization.
6. During the preparation of procedures for conversion, the private notary office requesting conversion shall be permitted to operate until the converted notary office is granted certificate of registration. The converted private notary office shall inherit rights and obligations of the notary office requesting conversion, and be responsible for keeping all notarized documents thereof.
Article 20. Hand-over of notarized documents when notary practicing organization is dissolved or stops operation
1. In case the Service of Justice appoints a notary practicing organization to receive notarized documents from a notary office dissolved or stopping operation as prescribed in Clause 5, Article 64 of the Law on Notarization, the time limit of appointment is 30 days (at the latest) since the notary office is dissolved or private notary office stops operation.
2. After a notary practicing organization is appointed as prescribed in Clause 1 of this Article, the Service of Justice shall determine time limit for hand-over and organize hand-over of notarized documents. Hand-over of notarized documents must be made into a written record with signatures and stamps of the Service of Justice and notary practicing organization.
Article 21. Translator of notary practicing organization
1. Translator of notary practicing organization must meet standards as prescribed in Clause 1, Article 61 of the Law on Notarization. List of translators of notary practicing organization must be notified in writing to the Service of Justice where the notary practicing organization is headquartered.
In case a translator has registered specimen signature with a notary practicing organization for which he/she works as a freelance translator, such translator can sign his/her name on the translation in advance; the notary shall check signature of the translator against specimen signature before performing notarization.
2. Rights and obligations of notary practicing organization:
a) Sign a contract with freelance translator under which responsibilities of the translator for information, quality of the translation, fees; rights and obligations of each party must be specified;
b) Pay translation fee as agreed with the translator;
c) Publicly post the list of translators at its head office;
d) Compensate for losses and request refund from the translator as prescribed in Article 38 of the Law on Notarization;
dd) Other rights and obligations as agreed with the translator or according to the law provisions;
3. Rights and obligations of the translator:
a) Receive translation fee as agreed with the notary practicing organization;
b) Take responsibility for accuracy and conformity of information translated;
c) Refund the money compensated by the notary practicing organization for losses caused by his/her fault as prescribed in Article 38 of the Law on Notarization;
d) Comply with regulations of the laws on translation and regulations prescribed by the notary practicing organization;
dd) Other rights and obligations as agreed with the notary practicing organization or according to the law provisions;
1. Notary statement is an integral part of the notarized document.
2. Sample notary statements enclosed herewith include:
a) Common notary statements for contracts and transactions; notary statements for authorization contracts in case authorizer and the authorized can not be present at the notary practicing organization at the same time; notary statements for testaments; notary statements for written agreements on division of estate; notary statements for written declarations of received estate; notary statements for written refusal to receive estate;
b) Notary statements for the translation;
3. Based on provisions set out in Clause 1, Article 46, Clause 3, Article 61 of the Law on Notarization and sample notary statements enclosed herewith, the notary shall write his/her notary statements for each specific contract or transaction.
Article 23. Notary record books and numbers
1. Notary record books are used to monitor and manage notarial acts performed in notary practicing organization. Notary record books are written continuously in order of page without any page left blank, with a seal on the margin of each consecutive page (and performed on an annual basis). At the end of year, the notary record book is closed for making statistical report on notary work performed in the year; head of the notary practicing organization shall confirm, sign his/her name and affix a seal.
Notary record books are designed according to forms including notary record books for contracts, transactions and translation.
2. Notary numbers are ordinal numbers recorded in notary record books accompanied by book numbers, year of notary performance and signs of notary acts (contracts, transactions, translation) Ordinal numbers recorded in notary record books must be consecutively numbered from 01 till the end of year; if one notary record book is full before end of the year, another book shall be used with ordinal number in succession to the number of previous book.
Numbers recorded in notarized documents are the numbers corresponding to notary numbers recorded in notary record books.
3. Any notary practicing organization that applies information technology to notarization must ensure adequacy of information according to notary record book forms. Regularly on a monthly basis, the notary practicing organization must make it a book with a seal on the margin of each consecutive page; at the end of December 31 annually, combine them into one (01) notary record book by kind of notary work performed in a year. Formulation and recording of notary record books are instructed in accordance with Clauses 1, 2 of this Article.
Article 24. Formulation, management and use of notary record books in notarial activities
1. Notary practicing organizations must formulate, preserve and store the following record books:
a) Notary record books for contracts, transactions and translation as prescribed in Article 23 hereof;
b) Logbooks for use of labor
Logbooks for use of labor must contain dates of opening and closing book with a seal on the margin of each consecutive page;
c) Archives and records books, accounting and financial books and other record books according to the law provisions;
2. Formulation, preservation and storage of all kinds of record books as prescribed in Clause 1 of this Article are instructed in accordance with regulations of the Law on archives, statistics, taxes, finance; the Law on Notarization and other relevant law provisions.
Article 25. Reports on organization and operation of notarization
1. Annually, the Service of Justice shall be responsible for reporting organization and operation of notarization in the locality to People’s committees of provinces.
Apart from regular reports, the Service of Justice shall be also responsible for reporting organization and operation of notarization in the locality at the request of the Ministry of Justice or People’s committees of provinces.
2. Annually, People’s committees of provinces shall be responsible for reporting organization and operation of notarization in the locality to the Ministry of Justice.
Apart from regular reports, People’s committees of provinces shall be responsible for making the report to the Ministry of Justice on formulation, conversion and dissolution of notary offices, permission for establishment, consolidation, merger, transfer of private notary offices in the administrative division as prescribed in Clause 1, Article 70 of the Law on Notarization;
3. Reports on organization and operation of notarization as prescribed in Clauses 1, 2 of this Article include key information as follows:
a) Situations of organization and operation of notarization in locality:
b) Advantages, disadvantages, and difficulties during the organization and operation of notarization;
c) Assessment of state administration for organization and operation of notarization in the locality; proposals, petitions and solutions for increasing efficiency and effectiveness of state administration;
4. Annual reporting period starts from January 01 to end of December 31.
Article 26. Inspection of organization and operation of notarization
1. The Service of Justice shall be responsible for helping People’s committees of provinces carry out inspection of organization and operation of notarization in the locality on an annual basis or at the request of the Ministry of Justice or People’s committees of provinces.
2. Bureau of Judicial Affairs Support shall be responsible for helping the Ministry of Justice carry out inspection of organization and operation of notarization in localities.
3. Regular inspection must be planned; time and content of inspection must be notified in writing to entities subject to inspection 10 working days at the latest before inspection.
Article 27. Investigation into organization and operation of notarization
1. Bureau of Judicial Affairs Support, Ministerial Inspectorate shall be responsible for helping the Ministry of Justice carry out investigation into organization and operation of notarization.
2. The Service of Justice shall be responsible for helping People’s committees of provinces carry out investigation into organization and operation of notarization in the locality.
3. Investigation into organization and operation of notarization is instructed in accordance with the Law on Investigation, the Law on Notarization and other relevant law provisions.
Enclosed herewith includes:
1. Request form for recognition of equivalence in notary career training (Form TP-CC-01).
2. Registration form for participation in notary career training (Form TP-CC-02);
3. Request form for appointment of notary (Form TP-CC-03);
4. Request form for dismissal of notary (Form TP-CC-04);
5. Request form for re-appointment of notary (Form TP-CC-05);
6. Registration form for notary practice and issuance of notary cards to notaries (Form TP-CC-06);
7. Request form for re-issuance of notary cards to notaries (Form TP-CC-07);
8. Request form for establishment of private notary office (Form TP-CC-08);
9. Registration form for operation of private notary office (Form TP-CC-09);
10. Request form for change of registered activities of private notary office (Form TP-CC-10);
11. Request form for conversion of private notary office (Form TP-CC-11);
12. Written approval for conversion of notary office private notary office (Form TP-CC-12)
13. Written approval for establishment of private notary office (Form TP-CC-13)
14. Written approval for conversion of private notary office (Form TP-CC-14);
15. Written approval for consolidation of private notary office (Form TP-CC-15)
16. Written approval for merger of private notary office (Form TP-CC-16)
17. Written approval for transfer of private notary office (Form TP-CC-17);
18. Certificate of private notary office registration (Form TP-CC-18);
19. Signboards of notary practicing organization (Form TP-CC-19);
20. Sample notary statements for contracts, transactions (Form TP-CC-20);
21. Sample notary statements for translation (Form TP-CC-21);
22. Notary record books contracts, transactions (Form TP-CC-22);
23. Notary record books for translation (Form TP-CC-23);
24. Logbook for use of labor (Form TP-CC-24);
Article 29. Transitional clause
1. Persons who complete notary career practice probation before January 01, 2015 shall not submit copy of certificate of performance of notary practice probation upon request for appointment of notary.
2. Persons who are dismissed as notaries by personal aspiration or moved to other jobs before January 01, 2015 shall be considered for re-appointment of notaries as prescribed in Clauses 1, 4, Article 16 of the Law on Notarization. Persons who are re-appointed must submit one (01) set of documentation directly or by post to the Serivce of Justice.
3. Any notary who was appointed before the effective date of this Circular needs to change place of practicing notarization, the notary practicing organization where such notary moves to shall perform registration for notary practicing and issuance of notary cards to such notary as prescribed in Article 4 hereof.
Any notary of public notary office who retires or resigns by personal aspiration no more than one year shall still hold his title as a notary and is able to establish private notary office or practice notarization at a private notary office in operation. The time from issuance of decision on retirement or resignation to the submission of registration for notary practicing and issuance of notary card to such notary is no more than one year as prescribed in Article 4 hereof.
4. The notary card issued by the Ministry of Justice shall remain valid; in case the notary changes his place of practicing, loses or damages his notary card, the notary practicing organization shall request registration for notary practice and issuance of notary card to such notary as prescribed in Article 4 hereof. Number of the notary card issued to the notary shall be the number granted by the Service of Justice. The Service of Justice’s decision on issuance of notary card to the notary must specify revocation of the notary card previously issued by the Ministry of Justice.
1. This Circular takes effect since August 01, 2015.
2. The Ministry of Justice’s Circular No. 11/2011/TT-BTP dated June 27, 2011 instructing implementation of a number of articles on notaries, organization and operation of notarization, state administration for notarization, and the Ministry of Justice’s Decision No. 01/2008/QĐ-BTP dated February 20, 2008 promulgating a number of specimen documents used in notary activities shall become invalid since the effective date of this Circular.
|
PP THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực