Chương VII Thông tư 05/2015/TT-BTC: Ngân hàng thanh toán
Số hiệu: | 05/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 15/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2015 |
Ngày công báo: | 09/02/2015 | Số công báo: | Từ số 197 đến số 198 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
Theo Thông tư 05/2015/TT-BTC, từ ngày 15/03/2015 các trường hợp sau sẽ bị Trung Tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký:
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo Khoản 2 Điều 51 Luật Chứng khoán.
- Bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
- Không duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo Điều 48 Luật Chứng khoán.
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Thông tư 05 thay thế Quyết định 87/2007/QĐ-BTC và Thông tư 43/2010/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiêu chí đối với ngân hàng thanh toán, bao gồm:
a) Là ngân hàng thương mại Việt Nam;
b) Có vốn điều lệ thực góp trên 10.000 tỷ đồng;
c) Có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi trong vòng hai (02) năm gần nhất;
d) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
đ) Có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối được với VSD;
e) Có cam kết với UBCKNN về việc cho vay thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán;
g) Hệ thống có khả năng lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong vòng ít nhất năm (05) năm và có thể cung cấp ngay cho UBCKNN hoặc VSD trong vòng bốn mươi tám (48) giờ khi có yêu cầu.
2. UBCKNN chỉ được lựa chọn duy nhất một (01) ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán để cung cấp dịch vụ thanh toán cho giao dịch chứng khoán trên các SGDCK. Việc lựa chọn ngân hàng thanh toán do UBCKNN thực hiện định kỳ năm (05) năm một lần.
1. Hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán bao gồm:
a) Giấy đăng ký làm ngân hàng thanh toán;
b) Bản cung cấp thông tin về ngân hàng, trong đó nêu rõ khả năng đáp ứng các tiêu chí theo yêu cầu tại Điều 48 Thông tư này;
c) Bản sao Quyết định thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại;
d) Bản cam kết với UBCKNN về việc cho vay thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán;
đ) Các tài liệu khác liên quan.
2. Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này được lập thành một (01) bộ hồ sơ gốc và nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện cho UBCKNN.
1. Trường hợp ngân hàng thanh toán không duy trì được các điều kiện tại Điều 48 hoặc không thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 52 Thông tư này hoặc trong trường hợp ngân hàng thanh toán không khôi phục được các điều kiện đối với ngân hàng thanh toán theo thời hạn do UBCKNN quy định, UBCKNN có quyền lựa chọn ngân hàng thương mại khác đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán.
2. UBCKNN phải công bố thông tin về việc lựa chọn ngân hàng thương mại làm ngân hàng thanh toán trong thời gian tối thiểu ba mươi (30) ngày để các ngân hàng thương mại nộp hồ sơ đăng ký làm ngân hàng thanh toán. Hồ sơ, trình tự, thủ tục lựa chọn ngân hàng thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 Thông tư này.
3. Ngân hàng thanh toán bị thay thế chịu trách nhiệm hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán cho đến khi có ngân hàng thanh toán khác thay thế và phải hoàn tất các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán đối với khách hàng.
1. Quyền của ngân hàng thanh toán:
a) Chỉ định hội sở chính hoặc chi nhánh làm đầu mối tổ chức thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Đề nghị VSD, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tuân thủ cam kết về thanh toán giữa các bên và cung cấp thông tin cần thiết để thực hiện thanh toán giao dịch;
c) Thu phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của ngân hàng thanh toán:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho các giao dịch chứng khoán đã thực hiện trên SGDCK;
b) Hỗ trợ tiền cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp khi thiếu tiền thanh toán giao dịch theo quy định;
c) Ký kết hợp đồng theo nguyên tắc đảm bảo cho thành viên lưu ký vay khi thiếu tiền thanh toán giao dịch chứng khoán. Các điều khoản của hợp đồng phải theo nguyên tắc cho vay tín dụng, đảm bảo tính công bằng giữa các thành viên lưu ký;
d) Tuân thủ chế độ thông tin, báo cáo và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực cần thiết phục vụ việc thanh toán bằng tiền cho các giao dịch chứng khoán.
Article 48. Criteria for payment banks
1. Criteria for payment banks shall include:
a) Being a commercial bank of Vietnam;
b) Having charter capital contributed over 10,000 billion;
c) Having profitable operation results within two (02) most recent years;
d) Meeting the minimum capital adequacy ratio as prescribed by law on the bank;
dd) Having a facilities system to ensure the transaction settlement and connection with VSD;
e) committing to the SSC on the lending to settle the securities transaction in case depository members lose their solvency;
g) Having a system which is capable of storing the information data on transaction settlement in at least five (05) years and may provide immediately to the SSC or VSD within forty-eight (48) hours upon request.
2. SSC shall choose only one (01) Commercial bank to be settlement bank providing settlement services for securities transaction on the Stock Exchange. The choice of payment bank shall be carried out periodically every five (05) years by SSC.
Article 49. Application for payment banks
1. Application for payment banks shall include:
a) A registration letter for payment banks;
b) A written provision of information about the bank, stating the ability to meet the criteria as required in Article 48 of this Circular;
c) A copy of the operation and establishment Decision of the commercial bank;
d) A written commitment to the SSC on lending to settle securities transactions in case depository members lose their solvency;
dd) Other related documents
2. The application as prescribed in Paragraph 1 of this Article shall be made in one (01) original set and submitted directly or by post to the SSC.
Article 50. Procedure for approval of payment bank
Within fifteen (15) days since the date of receipt of a satisfactory application, the SSC shall decide to approve or reject such application. If the application is rejected, the SSC must reply in writing and clearly state the reason.
Article 51. Replacement of payment banks
1. If the payment bank does not maintain the conditions in Article 48 or does not exercise its obligations under the provisions of Article 52 of this Circular or if the payment bank fails to recover conditions for payment bank within the time limit prescribed by the SSC, the SSC may choose another commercial bank meeting the conditions to be the payment bank .
2. The SSC must announce the information on choosing the commercial bank as the payment bank within a minimum of thirty (30) days so that the commercial banks shall submit their applications for payment banks. Application and procedures for choosing the payment banks shall comply with the provisions of Articles 49 and 50 of this Circular.
3. The replaced payment bank shall be responsible for securities transaction settlement until another payment bank replaces and must complete obligations related to the securities transaction settlement for customers.
Article 52. Rights and obligations of payment banks
1. Rights of payment banks:
a) Designate the head office or branch to be the focus point for securities transaction settlement;
b) Request VSD, depository members, organizations opening accounts directly to comply the commitment on settlement between the parties and provide the necessary information to make transaction settlement;
c) Collect service provision fee as prescribed in law.
2. Obligations of payment banks
a) Make settlement fully and on time for securities transactions made on the Stock Exchange;
b) Support money for depository members and organizations opening accounts directly when lacking of money to settle transactions in accordance with the regulations;
c) Sign a contract on the principle of ensuring to lend depository members when they lack of money to settle the securities transactions. The terms of the contract must be based on the principle of credit loans and guarantee fairness among depository members ;
d) Comply with regulations on information, reports and information security in accordance with applicable law;
dd) Ensure the necessary technical facilities and human resources to serve the settlement in cash for securities transactions.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực