Chương VI Thông tư 05/2015/TT-BTC: Bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
Số hiệu: | 05/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 15/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2015 |
Ngày công báo: | 09/02/2015 | Số công báo: | Từ số 197 đến số 198 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
Theo Thông tư 05/2015/TT-BTC, từ ngày 15/03/2015 các trường hợp sau sẽ bị Trung Tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký:
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo Khoản 2 Điều 51 Luật Chứng khoán.
- Bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
- Không duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo Điều 48 Luật Chứng khoán.
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Thông tư 05 thay thế Quyết định 87/2007/QĐ-BTC và Thông tư 43/2010/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này là việc tổ chức hoạt động bù trừ và thanh toán đối với giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK bao gồm cả giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và tín phiếu kho bạc.
2. Trường hợp có sự thay đổi về cơ chế thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và tín phiếu kho bạc thì việc tổ chức hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch được thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh.
1. VSD thanh toán theo kết quả bù trừ đa phương và thanh toán theo từng giao dịch cho các giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
2. Việc bù trừ chứng khoán được VSD thực hiện theo từng chứng khoán và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký.
3. Việc bù trừ tiền được VSD thực hiện cho từng thành viên lưu ký trên cơ sở bù trừ chung giữa số tiền được nhận và số tiền phải trả cho các giao dịch có cùng thời gian, phương thức thanh toán tại các SGDCK và tách biệt theo loại tài khoản môi giới cho khách hàng trong nước, tài khoản môi giới cho khách hàng nước ngoài và tài khoản tự doanh của thành viên lưu ký.
4. VSD thực hiện thanh toán các giao dịch mua, bán chứng khoán thực hiện tại các SGDCK căn cứ vào kết quả giao dịch do SGDCK cung cấp.
5. Việc thanh toán giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền (DVP).
6. UBCKNN hướng dẫn cụ thể về thời hạn thực hiện bán chứng khoán sau giao dịch, sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận.
7. Tổng Giám đốc VSD quyết định áp dụng các phương thức thanh toán, thời gian thanh toán chứng khoán sau khi được UBCKNN chấp thuận.
8. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
1. Các thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại ngân hàng thanh toán để thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán thực hiện tại các SGDCK.
2. Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại (ngân hàng lưu ký) và đặt lệnh giao dịch qua công ty chứng khoán, việc thanh toán giao dịch sẽ do ngân hàng lưu ký thực hiện.
1. Sau khi nhận kết quả giao dịch từ SGDCK, VSD có trách nhiệm thông báo kết quả giao dịch cho các thành viên lưu ký và các tổ chức mở tài khoản trực tiếp.
2. Thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm đối chiếu chi tiết giao dịch giữa lệnh gốc được lưu giữ tại thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp với thông báo kết quả giao dịch của VSD và xác nhận lại với VSD.
1. VSD thực hiện sửa lỗi sau giao dịch của thành viên lưu ký trong các trường hợp thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đặt nhầm, sai lệnh của khách hàng như: sai số tài khoản của khách hàng, sai chứng khoán, sai mức giá, thừa lệnh, nhầm lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại, sai số lượng chứng khoán.
2. Việc sửa lỗi sau giao dịch được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp thành viên lưu ký sửa lỗi có tài khoản tự doanh, lệnh giao dịch của khách hàng sẽ được VSD điều chỉnh thành lệnh giao dịch tự doanh của thành viên lưu ký;
b) Trường hợp thành viên lưu ký sửa lỗi không có tài khoản tự doanh, VSD sẽ mở tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch cho thành viên lưu ký để hạch toán tạm thời số chứng khoán mà thành viên lưu ký được nhận hoặc phải trả do phải thực hiện sửa lỗi. Cơ chế thực hiện như sau:
- Khi được nhận chứng khoán từ việc sửa lỗi, thành viên lưu ký này phải có nghĩa vụ bán ngay số chứng khoán được nhận về trên tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch vào phiên giao dịch gần nhất để VSD tất toán tài khoản;
- Khi phải hoàn trả chứng khoán vay từ bên cho vay, thành viên lưu ký này được phép duy trì tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch cho đến khi hoàn tất nghĩa vụ đối với bên cho vay chứng khoán.
3. Đối với các lỗi không thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, Tổng Giám đốc VSD có thẩm quyền xem xét, xử lý sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.
4. Trách nhiệm của các bên liên quan trong việc sửa lỗi sau giao dịch:
a) Các bên tham gia giao dịch phải chịu trách nhiệm đối với lỗi do mình gây ra trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình đối với lỗi sau giao dịch của khách hàng;
b) Trường hợp lỗi của thành viên lưu ký là công ty chứng khoán dẫn đến việc khách hàng của thành viên lưu ký là ngân hàng thương mại (ngân hàng lưu ký) thiếu chứng khoán để thanh toán, ngân hàng lưu ký được phép đơn phương từ chối thanh toán giao dịch, thành viên lưu ký là công ty chứng khoán liên quan phải chịu trách nhiệm thanh toán giao dịch lỗi.
5. Thành viên lưu ký do sửa lỗi sau giao dịch dẫn tới tạm thời mất khả năng thanh toán chứng khoán được áp dụng các cơ chế hỗ trợ theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.
6. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục sửa lỗi sau giao dịch đối với chứng khoán giao dịch qua SGDCK.
1. Trường hợp công ty chứng khoán nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh vào hệ thống giao dịch của SGDCK, VSD sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của công ty chứng khoán để thực hiện thanh toán giao dịch.
2. Trường hợp công ty chứng khoán nhập sai lệnh dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán hoặc thành viên lập quỹ ETF bị thiếu chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ ETF để thanh toán do giao dịch hoán đổi không thành công theo quy định của Thông tư 229/2014/TT-BTC thì được áp dụng các cơ chế hỗ trợ theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.
1. Trường hợp thành viên giao dịch là công ty chứng khoán, ngân hàng lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp nhập sai số hiệu tài khoản tự doanh vào hệ thống giao dịch trái phiếu chuyên biệt của SGDCK Hà Nội, VSD sẽ thực hiện điều chỉnh về đúng số hiệu tài khoản tự doanh của thành viên giao dịch để thực hiện thanh toán giao dịch.
2. Trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, VSD sẽ thực hiện loại bỏ giao dịch và không thanh toán cho giao dịch lỗi của thành viên giao dịch. Thành viên giao dịch có trách nhiệm bồi thường tổn thất phát sinh (nếu có) cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan do giao dịch không được thanh toán.
1. Thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán sẽ được áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán sau:
a) Trường hợp thiếu tiền: sử dụng tiền vay của quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc tiền vay của ngân hàng thanh toán;
b) Trường hợp thiếu chứng khoán: sử dụng chứng khoán vay qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán do VSD quản lý.
2. Trường hợp đến ngày thanh toán giao dịch chứng khoán, thành viên lưu ký không đủ điều kiện để vay tiền từ quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy chế quản lý quỹ hỗ trợ thanh toán của VSD, không được ngân hàng thanh toán cho vay tiền theo quy định của ngân hàng thanh toán hoặc không vay được chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán, VSD sẽ thực hiện lùi thời hạn thanh toán đối với giao dịch tạm thời mất khả năng thanh toán của thành viên lưu ký để xử lý theo quy định tại Điều 44 Thông tư này.
1. Cơ chế sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán: tùy theo giá trị thực tế của quỹ hỗ trợ thanh toán và tần suất, mức độ sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký, VSD quy định mức trần sử dụng trong từng trường hợp hỗ trợ thanh toán. Lãi suất vay quỹ hỗ trợ thanh toán do VSD quy định sau khi tham khảo ý kiến của thành viên lưu ký và được sự chấp thuận của UBCKNN nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
2. Cơ chế sử dụng tiền vay từ ngân hàng thanh toán: thành viên lưu ký phải đáp ứng điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật, ngân hàng thanh toán và ký hợp đồng vay vốn hoặc thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán với ngân hàng thanh toán. Thỏa thuận hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch gồm các nội dung chính sau:
a) Lãi suất vay theo nguyên tắc không vượt quá lãi suất sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán;
b) Thời hạn vay;
c) Phương thức đảm bảo hoàn trả khoản vay phù hợp với các quy định của pháp luật.
3. Thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán tiền phải chịu mọi chi phí, tổn thất phát sinh và chịu xử phạt theo quy định của pháp luật.
4. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng các cơ chế hỗ trợ xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán tiền của thành viên lưu ký.
1. Trường hợp do sửa lỗi sau giao dịch dẫn tới thiếu chứng khoán để thanh toán, thành viên lưu ký thực hiện vay chứng khoán qua hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD.
2. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng cơ chế vay và cho vay chứng khoán để hỗ trợ thanh toán.
1. Việc lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) VSD sẽ thực hiện tách riêng giao dịch thiếu tiền, chứng khoán để lùi thời hạn thanh toán đối với các giao dịch này;
b) Thời hạn lùi thanh toán tối đa là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày làm việc liền kề trước ngày thanh toán của giao dịch thiếu tiền, chứng khoán;
c) Việc thanh toán cho giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán được thực hiện theo phương thức trực tiếp qua VSD;
d) Thành viên lưu ký có giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 5% giá trị giao dịch lùi thanh toán/một (01) ngày lùi thanh toán.
2. VSD hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục áp dụng cơ chế lùi thời hạn thanh toán.
1. VSD có quyền loại bỏ không thanh toán giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký đã áp dụng cơ chế lùi thời hạn thanh toán nhưng vẫn không có đủ tiền, chứng khoán để thanh toán giao dịch;
b) Thành viên, khách hàng thành viên bán khống chứng khoán khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Thông tin về danh tính tài khoản giao dịch của khách hàng có liên quan không được cập nhật tại ngày làm việc liền kề sau ngày thực hiện giao dịch.
2. Thành viên lưu ký có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân có giao dịch đối ứng liên quan theo mức 20% giá trị không thanh toán. Trường hợp là hành vi vi phạm pháp luật, thành viên lưu ký còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3. VSD có trách nhiệm thông báo cho SGDCK các giao dịch loại bỏ không thanh toán.
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền của các thành viên lưu ký theo mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm.
2. Tiền đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán thuộc sở hữu của thành viên lưu ký và được VSD quản lý tách biệt với tài sản của VSD. Thành viên lưu ký chỉ được hoàn trả lại số tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán khi thành viên lưu ký đó bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký theo quy định tại quy chế nghiệp vụ của VSD.
3. Lãi phát sinh từ tiền đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán được phân bổ cho thành viên lưu ký phù hợp với số tiền và thời gian đóng góp của từng thành viên lưu ký sau khi trừ phí quản lý cho VSD.
4. VSD hướng dẫn việc lập, quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán.
1. Hệ thống vay và cho vay chứng khoán của VSD nhằm mục đích:
a) Hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký của VSD do sửa lỗi sau giao dịch dẫn đến tạm thời thiếu hụt chứng khoán để thanh toán;
b) Hỗ trợ các tổ chức đủ tiêu chí làm thành viên lập quỹ ETF có đủ chứng khoán để góp vốn, thực hiện giao dịch của quỹ hoán đổi danh mục và giao dịch hạn chế chênh lệch giá theo quy định hiện hành;
c) Các mục đích khác sau khi được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
2. Hệ thống vay và cho vay chứng khoán thực hiện trên các nguyên tắc sau:
a) Hoạt động vay và cho vay chứng khoán được thực hiện theo cơ chế thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay trên nguyên tắc bên vay phải có tài sản bảo đảm;
b) Tài sản bảo đảm có thể là tiền hoặc chứng khoán đủ điều kiện. Việc xác định giá trị tài sản bảo đảm được thực hiện theo nguyên tắc: tỷ lệ chiết khấu đối với tài sản bảo đảm bằng tiền là 0%, bằng trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương tối thiểu là 5%, bằng các loại chứng khoán khác tối thiểu là 30%. VSD quy định tỷ lệ chiết khấu tài sản bảo đảm sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN;
c) Giá trị tài sản bảo đảm phải đạt tỷ lệ tối thiểu 110% giá trị khoản vay. VSD quy định tỷ lệ giá trị tài sản bảo đảm so với giá trị khoản vay sau khi được UBCKNN chấp thuận;
d) Lãi suất cho vay được thỏa thuận trên nguyên tắc tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;
đ) Thời hạn vay, cho vay chứng khoán tối đa là năm (05) ngày làm việc đối với thỏa thuận vay để hỗ trợ thanh toán giao dịch chứng khoán và tối đa không quá chín mươi (90) ngày đối với thỏa thuận vay, cho vay để góp vốn hoặc thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục. Việc gia hạn khoản vay thực hiện theo thỏa thuận của bên vay và bên cho vay nhưng tối đa không quá ba (03) lần;
e) Khoản vay phải được hoàn trả bằng chứng khoán đã vay hoặc hoàn trả bằng tiền sau khi được chấp thuận của bên cho vay. Trường hợp bên cho vay nhận hoàn trả khoản vay bằng chứng khoán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định, phần vượt quá phải được hoàn trả bằng tiền;
g) Trường hợp bên cho vay nhận chuyển giao tài sản bảo đảm bằng chứng khoán khi bên vay mất khả năng thanh toán dẫn tới vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định, bên cho vay có trách nhiệm bán số chứng khoán vượt tỷ lệ sở hữu tối đa theo quy định trong ngày giao dịch kế tiếp ngày nhận chuyển giao.
3. VSD có trách nhiệm tổ chức, quản lý, vận hành hệ thống vay và cho vay chứng khoán tại VSD.
4. VSD hướng dẫn cụ thể về tổ chức hoạt động vay và cho vay chứng khoán.
OFFSETTING AND SETTLEMENT OF SECURITIES
Article 34. Offsetting and settlement of securities
1. Offsetting and settlement of securities transactions in accordance with the provisions of this Circular shall be offsetting and settlement of securities transactions carried out in the Stock Exchange including transactions in Government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds and treasury bills
2. If there is a change in the payment mechanism of transactions of government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds and treasury bills, offsetting and settlement of transactions shall comply with related legal documents .
3. Offsetting and settlement of derivative securities transactions shall be defined in legal documents on derivative transactions market .
Article 35. Principles of offsetting and settlement of securities transactions
1. VSD shall settle based on the result of multilateral offsetting and settle each transaction for securities transactions carried out in the Stock Exchange.
2. The securities offsetting shall be carried out by VSD for each securities, separately for types of brokerage accounts for domestic customers, brokerage accounts for foreign customers and proprietary trading accounts of depository members.
3. VSD shall settle purchase and sale transactions of securities carried out at the Stock Exchange based on trading results provided by the Stock Exchange
5. Settlement of transactions shall be carried out in accordance with the principle of transfer of securities at the same time with delivery versus payment (DVP).
6. SSC shall provide specific guidance on period of selling securities after the transaction, after being approved by the Finance Ministry.
7. General Director of VSD shall decide to apply securities payment methods and settlement period after being approved by the SSC.
8. VSD shall guide the procedures for offsetting and settlement of securities transactions carried out in the Stock Exchange.
Article 36. Transaction settlement of depository member and organizations opening directly accounts.
1. Depository members and organizations opening the account directly at VSD must open an offsetting settlement deposit account at the payment bank payments to settle the securities transactions carried out in the Stock Exchange.
2. If customers open a securities depository account at a depository member being a commercial bank (depository bank) and book transaction orders through securities companies, the transaction settlement shall be carried out by depository banks .
Article 37. Comparison and confirmation of transaction
1. After receiving the trading results from the Stock Exchange, VSD shall notify them to the depository members and organizations opening directly accounts.
2. Depository members and organizations opening directly accounts shall compare transaction details between the original order kept in depository members, organizations opening directly accounts and the announcement of the transaction results of VSD and re-confirm with VSD.
Article 38. Principles of rectifying errors after transactions
1. VSD shall rectify errors after transaction of depository members in case if depository members being securities companies make misplaced, wrong orders of customers such as incorrect account number of the customer, the wrong securities, incorrect price, superfluous orders, purchase order mistaken for sell orders and vice versa, wrong securities quantity.
2. Rectifying errors after transactions shall be carried out on the following principles:
a) If depository members rectify the errors having proprietary trading accounts, the customer’ s transaction orders shall be adjusted into proprietary trading orders of depository member by VSD;
b) If the depository members rectify errors not having proprietary trading accounts, VSD shall open error rectifying securities accounts for depository members to temporarily account the securities that depository members receive or pay due to error correction. Mechanism shall be implemented as follows:
- When receiving the rectified securities, the depository member shall be obliged to immediately sell the received securities on the account of the rectified securities in the latest session so that VSD shall finalize accounts;
- When returning lent securities from lenders, depository members may maintain rectified securities accounts until completion of obligations to the lenders.
3. For errors not referred to in clause 1 of this Article, the General Director of VSD shall have competence in review, process after being approved by the SSC.
4. Responsibilities of the parties involved in rectifying the errors after transaction:
a) The parties participating in the transaction shall be responsible for errors caused by themselves within their powers and responsibilities of her. Depository members shall be responsible for errors after transactions of customers within their entitlements and responsibilities;
b) If errors of depository members being securities companies lead to lack of securities for settlement of customers of depository members being commercial banks (depository banks), depository banks shall be allowed to unilaterally refuse to settle transactions, depository members being securities companies involved shall be responsible for settlement the error related securities company shall be responsible faulty transactions.
5. depository members who temporarily lose securities settlement ability due to rectifying errors after transaction may apply support mechanisms under the provisions of Article 41 of this Circular.
6. VSD shall guide the procedures for rectifying errors after transaction for securities traded through the Stock Exchange.
Article 39. Handling of proprietary trading transaction error of securities companies
1. If securities companies enter the wrong proprietary trading account numbers into trading system of the Stock Exchange, VSD shall make adjustments to the correct proprietary trading account number of the securities companies to settle transactions .
2. If the securities company enters the wrong order leading to lack of securities to settle or ETF members lack certificates or ETF fund certificates for settlement due to unsuccessful swap transactions under the provisions of Circular 229/2014 / TT-BTC shall apply the support mechanism as defined in Article 41 of this Circular.
Article 40. Handling of proprietary trading transaction error of government bonds
1. If transaction members being securities companies, depository banks, organizations opening accounts directly enter the wrong proprietary trading account numbers into the specialized stock trading system of Hanoi Stock Exchange, VSD shall make adjustments to the correct proprietary trading account number of trading members to settle transactions.
2. Except for cases specified in clause 1 of this Article, VSD shall remove transactions and shall not settle faulty transactions of trading members. Trading members shall be responsible for indemnifying incurred damages (if any) organizations and individuals with relevant reciprocal transaction due to unsettled transactions
Article 41. Remedial measures of loss of securities transaction solvency
1. Depository members temporarily losing securities transaction solvency shall be applied the following settlement support mechanism :
a) In case lacking of money, such members shall use loan from payment support funds or payment banks ;
b) In case lacking of securities: such members shall use borrowed securities through the securities borrowing and lending system managed by the VSD.
2. If on the date of securities transactions settlement, depository members are not eligible to borrow money from the settlement support funds under the regulation of settlement support fund management of VSD, are not lended money by payment banks under the provisions of the payment banks or can not borrow securities through the securities borrowing and lending system, VSD shall delay the settlement deadline for the transactions temporarily losing solvency of depository members to handle as prescribed in Article 44 of this Circular.
Article 42. Handling mechanism of loss of solvency
1. The using mechanism of the settlement support fund: depending on the actual value, using frequency and level of the settlement support of depository member, VSD shall define the use ceiling in each settlement support case. The loan interest rate of settlement support fund shall be defined by VSD after consultation with depository members and the approval of the SSC, but it shall not exceed 150% of the base interest rate defined by the State Bank.
2. The use mechanism of the loan from the payment bank : depository members must meet the conditions of the loan in accordance with the law, settlement banks and sign a loan contract or agreement to support securities transaction settlement with the payment banks. The agreement to support transaction settlement shall include the following contents:
a) The loan interest rate on the principle of not exceeding the using interest rate of settlement support funds;
b) The loan duration ;
c) The insurance method of return the loan in accordance with the provisions of law.
3. depository members losing the solvency shall pay all incurred expenses, losses and be sanctioned in accordance with the law.
4. VSD shall provide detailed guidance and procedures for the application of support mechanisms of handling of the solvency loss of depository members
Article 43. Handling mechanism of loss of securities solvency
1. If rectifying errors after transaction leads to lack of securities to settle, depository members shall borrow securities through the securities borrowing and lending system of VSD.
2. VSD shall provide specific guidance on procedures for applying the securities borrowing and lending mechanism to support settlement.
Article 44. Settlement time-limit delay
1. The delay of settlement time-limit deadline shall comply with the following principles:
a) VSD shall separate transaction lacking of money or securities to delay the settlement time-limit for such transactions;
b) The delayed time-limit for settlement shall be a maximum of three (03) working days preceding the settlement date of the transaction lacking of money or securities;
c) The settlement for transaction delayed its settlement time-limit shall be carried out in a manner directly through the VSD;
d) Depository members having transactions delayed the settlement time-limit shall indemnify organizations and individuals with relevant reciprocal transactions at the rate of 5% of the value of transactions delayed the settlement time-limit / a (01) day of settlement delay.
2. VSD shall provide specific guidance on procedures for applying mechanism for settlement delay.
Article 45. Removal of transactions of depository members
1. VSD shall remove securities transactions in the following cases:
a) Depository members have applied the mechanism for settlement delay but do not have enough money or securities to settle their transactions;
b) Members, member customers short sell their securities without the guidance of the Ministry of Finance;
c) Information on the transaction account identity of customer involved is not updated in the working day preceding the date of the transaction.
2. d) Depository members having transactions delayed the settlement time-limit shall indemnify organizations and individuals with relevant reciprocal transactions at the rate of 20% of the value of non- payment. In case of violations of law, depository members may be handled in accordance with the law on handling of administrative violations in the field of securities and securities markets .
3. VSD shall be responsible for notifying removed transactions to the Stock Exchange.
Article 46. Management of settlement support funds
1. Settlement support fund shall be set up from cash contributions of depository members under the initial fixed rate and annual contributions.
2. Money contributions to the settlement support fund shall be owned by depository members and managed separately with the property of VSD by VSD . Depository members may only refund money contributions to the settlement support fund when such depository members are revoked their depository member certificates as specified in the operation regulations of VSD.
3. Gains arising from the money contribution to settlement support fund support shall be allocated to depository members in accordance with the contribution duration and amount of each depository member after deducting management fees for VSD.
4. VSD shall provide guidance on the establishment, management and use of settlement support funds.
Article 47. Management of securities lending and borrowing system
1. securities lending and borrowing system of VSD shall be set up to:
a) Support securities transaction settlement in case of VSD’ s depository members ’ rectification of errors after transaction leading to a temporary shortage of securities for settlement;
b) Support organizations being qualified for ETF members to have enough securities for capital contribution, make transaction of portfolio swap funds and arbitrage restrictions transaction according to current regulations ;
c) Have other purposes after being approved by the Ministry of Finance.
2. Securities lending and borrowing system shall be implemented on the following principles:
a) Securities borrowing and lending shall be implemented under the agreement between the borrower and the lender on the principle that the borrower must have collateral ;
b) Collateral shall be qualified securities or money .Defining the value of collateral shall be carried out on the principle: the discount rate shall be 0% for cash collateral, minimum of 5% for government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds and at least 30% for other securities ; VSD shall stipulate the discount rate of collateral after being approved by the SSC;
c) The value of collateral must achieve a minimum ratio of 110% of the loan value. VSD shall stipulate the value of collateral compared with the value of the loan after being approved by the SSC;
d) loaning interest rates shall be agreed on the principle of compliance with the provisions of relevant law provisions ;
dd) Securities borrowing and lending term shall be a maximum of five (05) working days for the borrowing agreement to support the securities transaction settlement and shall not exceed ninety (90) days for the borrowing and lending agreement to contribute capital or make swap transactions for portfolio swap funds. The extension of loans shall comply with the agreement of the borrower and the lender but not exceed three (03) times;
e) The loan must be repaid in borrowed securities or in cash after the approval of the lender. If the lender gets repaid loans in securities leading to excess of the maximum ownership percentage, such excess shall be repaid in cash;
g) If the lender receives collateral transfer in securities when the borrower loses its solvency leading to excess of the maximum ownership percentage as prescribed, the lender shall sell the securities exceeding the maximum ownership percentage as prescribed in the next trading day of the delivery receipt day.
3. VSD shall be the responsible for organization, management and operation of the securities lending and borrowing system at VSD
4. VSD shall provide specific guidance on securities borrowing and lending.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực