Chương V Thông tư 05/2015/TT-BTC: Lưu ký chứng khoán
Số hiệu: | 05/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 15/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/03/2015 |
Ngày công báo: | 09/02/2015 | Số công báo: | Từ số 197 đến số 198 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chứng khoán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
Theo Thông tư 05/2015/TT-BTC, từ ngày 15/03/2015 các trường hợp sau sẽ bị Trung Tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký:
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo Khoản 2 Điều 51 Luật Chứng khoán.
- Bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
- Không duy trì được các điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán theo Điều 48 Luật Chứng khoán.
- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Thông tư 05 thay thế Quyết định 87/2007/QĐ-BTC và Thông tư 43/2010/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc lưu ký chứng khoán của khách hàng tại VSD được thực hiện theo nguyên tắc: khách hàng lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký và thành viên lưu ký tái lưu ký chứng khoán của khách hàng tại VSD.
2. Thành viên lưu ký nhận lưu ký các chứng khoán của khách hàng với tư cách là người được khách hàng ủy quyền thực hiện các nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán. Để lưu ký chứng khoán, khách hàng phải ký hợp đồng mở tài khoản lưu ký chứng khoán với thành viên lưu ký.
3. VSD nhận tái lưu ký chứng khoán từ các thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp. Để tái lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD.
1. Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD để thực hiện các giao dịch đối với chứng khoán lưu ký tại VSD. Mỗi thành viên lưu ký chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD và không được mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký khác, trừ các trường hợp sau:
a) Thành viên lưu ký mở tài khoản tại thành viên lập quỹ để thực hiện giao dịch hoán đổi với quỹ hoán đổi danh mục;
b) Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán đã rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán, rút nghiệp vụ tự doanh, chấm dứt tư cách thành viên tại các SGDCK được phép mở tài khoản lưu ký tại các thành viên lưu ký khác để xử lý số chứng khoán còn lại trên tài khoản tự doanh.
2. Tổ chức mở tài khoản trực tiếp được phép mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD theo hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD.
3. Mở tài khoản lưu ký đối với nhà đầu tư:
a) Tại mỗi thành viên lưu ký, nhà đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại thành viên lưu ký sau khi đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Mỗi quỹ đầu tư chỉ được mở một (01) tài khoản lưu ký tại một (01) ngân hàng lưu ký, ngân hàng giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Công ty quản lý quỹ phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt cho công ty và cho từng quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý. Trường hợp thực hiện quản lý danh mục đầu tư, tại mỗi ngân hàng lưu ký, công ty quản lý quỹ được mở hai (02) tài khoản lưu ký đứng tên công ty quản lý quỹ thay mặt cho nhà đầu tư ủy thác (một (01) tài khoản lưu ký cho khách hàng ủy thác trong nước và một (01) tài khoản lưu ký cho nhà đầu tư ủy thác nước ngoài).
6. Quỹ đầu tư nước ngoài, tổ chức đầu tư nước ngoài được quản lý bởi nhiều công ty quản lý quỹ được mở nhiều tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc cứ mỗi mã số giao dịch chứng khoán được cấp thì được mở một (01) tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng lưu ký.
7. Nhà đầu tư nước ngoài là công ty chứng khoán nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài được mở hai (02) tài khoản lưu ký chứng khoán tách biệt tại thành viên lưu ký để quản lý chứng khoán thuộc sở hữu của chính công ty và khách hàng của công ty.
8. Công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài phải mở hai (02) tài khoản lưu ký chứng khoán tại một (01) thành viên lưu ký để quản lý tách biệt các khoản đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và từ nguồn phí bảo hiểm khi thực hiện đầu tư trên thị trường chứng khoán.
9. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại VSD.
1. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký và tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán cầm cố;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay;
i) Tài khoản chứng khoán chờ giao dịch;
k) Tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch;
l) Các tài khoản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký nêu tại Khoản 1 Điều này được phân loại như sau:
a) Tài khoản của chính thành viên lưu ký;
b) Tài khoản cho khách hàng trong nước của thành viên lưu ký;
c) Tài khoản cho khách hàng nước ngoài của thành viên lưu ký.
3. Tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSD bao gồm các nội dung sau đây:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ của thành viên lưu ký;
c) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
d) Số lượng chứng khoán tăng giảm và lý do của việc tăng giảm;
đ) Các thông tin cần thiết khác.
1. VSD quản lý tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Chứng khoán lưu ký tại VSD là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, được quản lý tách biệt với tài sản của VSD;
b) VSD không được sử dụng chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của chính VSD hoặc của bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. VSD chỉ thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán khi các chứng từ hạch toán đầy đủ, hợp lệ và là chứng từ gốc.
3. Tổng số dư trên các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký phải luôn khớp với số dư các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký mở tại VSD. Số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán của từng khách hàng tại thành viên lưu ký phải khớp với số liệu sở hữu của khách hàng đó tại VSD.
4. Khi có bất cứ sự thay đổi hay sai sót nào về thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có nghĩa vụ báo cáo và điều chỉnh ngay với VSD. Quy trình, thủ tục điều chỉnh thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn của VSD.
5. Khi phát hiện sai sót thông tin trong tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký, VSD phải thông báo ngay cho thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp và các tổ chức này có trách nhiệm điều chỉnh cho phù hợp.
1. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm:
a) Tài khoản chứng khoán giao dịch;
b) Tài khoản chứng khoán tạm ngừng giao dịch;
c) Tài khoản chứng khoán cầm cố;
d) Tài khoản chứng khoán phong tỏa, tạm giữ;
đ) Tài khoản chứng khoán chờ thanh toán;
e) Tài khoản chứng khoán chờ về;
g) Tài khoản chứng khoán chờ cho vay;
h) Tài khoản chứng khoán ký quỹ đảm bảo khoản vay;
i) Tài khoản chứng khoán chờ giao dịch;
k) Tài khoản chứng khoán sửa lỗi giao dịch;
l) Các tài khoản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng mở tại thành viên lưu ký bao gồm các nội dung sau:
a) Số tài khoản lưu ký chứng khoán;
b) Tên và địa chỉ liên lạc của khách hàng là chủ tài khoản;
c) Số chứng minh nhân dân và ngày cấp đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam, số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và ngày cấp đối với khách hàng là tổ chức trong nước, mã số giao dịch chứng khoán và ngày cấp đối với khách hàng nước ngoài;
d) Số lượng, loại và mã chứng khoán lưu ký;
đ) Số lượng chứng khoán lưu ký tăng, giảm và lý do của việc tăng, giảm;
e) Các thông tin cần thiết khác.
3. Đối với hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ thì tài khoản lưu ký tại ngân hàng lưu ký phải có đầy đủ thông tin về khách hàng ủy thác theo quy định tại Điểm b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.
1. Thành viên lưu ký phải quản lý các tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng theo nguyên tắc sau:
a) Thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết cho từng khách hàng và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng;
b) Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký;
c) Thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký trừ trường hợp thành viên lưu ký là công ty chứng khoán xử lý chứng khoán trên tài khoản của khách hàng trong giao dịch ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Thành viên lưu ký có trách nhiệm thông báo kịp thời và đầy đủ các quyền lợi phát sinh liên quan đến chứng khoán lưu ký cho khách hàng;
đ) Thành viên lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của khách hàng;
e) Thành viên lưu ký có trách nhiệm cập nhật hàng ngày thông tin mở, đóng tài khoản lưu ký của khách hàng thực hiện trong ngày tại thành viên lưu ký cho VSD và thực hiện đối chiếu thông tin số dư tài khoản lưu ký của từng khách hàng với số liệu sở hữu chứng khoán của khách hàng tại VSD trên cơ sở các số liệu về sở hữu chứng khoán của khách hàng mà VSD cung cấp cho thành viên lưu ký. Trình tự, thủ tục thực hiện cập nhật thông tin tài khoản và đối chiếu số dư thực hiện theo quy định của VSD.
2. Theo yêu cầu của khách hàng, thành viên lưu ký phải gửi cho từng khách hàng bản Sao kê tài khoản lưu ký chứng khoán sau một (01) ngày làm việc kể từ ngày có yêu cầu.
3. Khách hàng có nghĩa vụ thông báo ngay cho thành viên lưu ký khi có bất cứ sự thay đổi hay sai sót nào về những thông tin tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng tại thành viên lưu ký.
1. Việc lưu ký chứng khoán tại VSD có hiệu lực kể từ thời điểm VSD thực hiện hạch toán trên tài khoản lưu ký chứng khoán liên quan của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp mở tại VSD.
2. Việc hạch toán, chuyển khoản chứng khoán bằng bút toán ghi sổ giữa các tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng lưu ký tại VSD có hiệu lực pháp lý như đối với chuyển giao chứng khoán vật chất và được pháp luật thừa nhận.
1. Việc ký gửi chứng khoán của khách hàng tại VSD (trừ trường hợp ký gửi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc) được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Khách hàng ký gửi chứng khoán vào VSD thông qua thành viên lưu ký nơi mình mở tài khoản;
b) Thành viên lưu ký có trách nhiệm làm thủ tục nhận chứng khoán ký gửi của khách hàng và tái ký gửi vào VSD trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ ký gửi chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục ký gửi chứng khoán của thành viên lưu ký tại VSD.
2. Thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp, khách hàng ký gửi chứng khoán không hợp lệ, chứng khoán giả mạo, bị thông báo mất cắp hoặc không có đủ thông tin theo yêu cầu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc ký gửi số chứng khoán này và phải bồi thường cho các bên liên quan thiệt hại do việc lưu ký chứng khoán đó gây ra.
3. VSD thực hiện yêu cầu ký gửi chứng khoán cho nhà đầu tư đồng thời với đăng ký chứng khoán khi có yêu cầu từ tổ chức phát hành đứng ra đại diện cho các cổ đông. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục ký gửi chứng khoán đối với trường hợp này.
4. VSD thực hiện hạch toán chứng khoán vào tài khoản lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp hoặc khách hàng của thành viên lưu ký có liên quan trong các trường hợp ký gửi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, tín phiếu kho bạc và ký gửi cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đăng ký bổ sung phát sinh từ các chứng khoán đã lưu ký tại VSD. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục ký gửi chứng khoán đối với các trường hợp này.
5. Trường hợp tổ chức phát hành quản lý chứng khoán bằng hình thức ghi sổ trên tài khoản và không phát hành tờ chứng chỉ, việc ký gửi chứng khoán của nhà đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của VSD.
1. Rút chứng khoán theo yêu cầu:
a) Khách hàng chỉ được yêu cầu rút chứng khoán trong phạm vi số lượng chứng khoán sở hữu trên các tài khoản lưu ký, trừ các chứng khoán đang bị tạm giữ, phong tỏa;
b) Thành viên lưu ký phải chuyển cho VSD hồ sơ rút chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của khách hàng;
c) VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ rút chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của thành viên lưu ký;
d) Thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư rút chứng khoán lưu ký được ghi nhận vào danh sách người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký;
đ) Tổ chức phát hành có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận/sổ chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người sở hữu chứng khoán.
2. Việc rút chứng khoán hết hiệu lực lưu hành, rút chứng khoán do hủy đăng ký tự nguyện được thực hiện theo nguyên tắc VSD tự động hạch toán giảm số lượng chứng khoán lưu ký trên tài khoản lưu ký chứng khoán của các thành viên liên quan sau khi tổ chức phát hành hoàn tất việc hủy đăng ký chứng khoán tại VSD.
3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục rút chứng khoán tại VSD.
1. Việc chuyển khoản để thanh toán các giao dịch mua, bán thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK được thực hiện theo quy định về bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán tại Chương VI Thông tư này.
2. VSD được thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký không qua hệ thống giao dịch tập trung của SGDCK trong các trường hợp sau:
a) Khách hàng tất toán tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký này sang tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký khác;
b) Chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký này sang tài khoản lưu ký của chính khách hàng tại thành viên lưu ký khác;
c) Chuyển khoản phục vụ giao dịch giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ;
d) Chuyển khoản chứng khoán do chuyển danh mục đầu tư giữa các tài khoản lưu ký theo yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Chuyển khoản chứng khoán do thay đổi thông tin về loại chứng khoán, điều chỉnh sai sót về số lượng chứng khoán sở hữu;
e) Khi thành viên lưu ký nơi khách hàng đang mở tài khoản bị UBCKNN thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, rút nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoặc bị VSD thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
g) Khi tổ chức mở tài khoản trực tiếp chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ với VSD;
h) Các trường hợp chuyển quyền sở hữu theo quy định tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư này;
i) Các trường hợp chuyển khoản khác sau khi có ý kiến của UBCKNN.
3. Thành viên lưu ký phải chuyển cho VSD hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chuyển khoản của khách hàng.
4. VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ chuyển khoản chứng khoán trong vòng một (01) ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và tối đa năm (05) ngày làm việc đối với các trường hợp chuyển khoản quy định tại Điểm e, g, h, i Khoản 2 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
5. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển khoản chứng khoán tại VSD.
1. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) VSD chỉ thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán sau khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Sau khi phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên các tài khoản lưu ký chứng khoán, VSD có trách nhiệm thông báo để thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán, đồng thời thông báo cho khách hàng có liên quan của thành viên lưu ký.
2. Phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp:
a) VSD thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của nhà đầu tư khi có yêu cầu của chính nhà đầu tư gửi cho VSD thông qua thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư có chứng khoán lưu ký thực hiện phong tỏa, giải tỏa. Trường hợp nhà đầu tư sử dụng chứng khoán của mình làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại các tổ chức tín dụng, thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm phong tỏa, giải tỏa chứng khoán trên tài khoản chứng khoán cầm cố của khách hàng, đồng thời gửi hồ sơ đề nghị phong tỏa, giải tỏa chứng khoán cầm cố cho VSD để hạch toán tương ứng tại VSD;
b) VSD thực hiện phong tỏa, giải tỏa chứng khoán của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp khi có yêu cầu của thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp gửi cho VSD. Trường hợp thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp sử dụng chứng khoán của mình làm tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại các tổ chức tín dụng, thành viên lưu ký, tổ chức mở tài khoản trực tiếp có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị phong tỏa, giải tỏa chứng khoán cầm cố tại VSD để hạch toán tương ứng tại VSD;
c) VSD có trách nhiệm xử lý hồ sơ phong tỏa, giải tỏa chứng khoán cầm cố trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. VSD hướng dẫn trình tự, thủ tục phong tỏa, giải tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chứng khoán cầm cố tại VSD quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Article 23. Principles of securities depository
1. The securities depository of customers at VSD shall comply with the following principles: customers shall deposit securities in depository members and deposit members shall re-deposit securities at VSD.
2. The depository member shall deposit securities of clients as authorized person by customers to carry out registration, depository, offsetting and settlement of securities. For securities depository, the customer must sign a contract to open a securities depository account with depository members.
3. VSD shall re-deposit securities from depository member or organizations opening directly accounts . To re-deposit securities, depository members and organizations opening directly accounts must open a securities depository account in their names .
Article 24. Opening of securities depository account
1. Depository members must open a securities depository account at VSD to carry out transactions with deposited securities at VSD. Each member may only open one (01) securities depository account at VSD and must not open depository account in other depository members, except for the following cases:
a) Depository members open an account in fund founding members to carry out swap transactions with portfolio swap fund;
b) Securities members are securities companies revoked securities brokerage operations, proprietary trading operations, are no longer members in the Stock Exchange who may open depository accounts at other depository members to handle the remaining securities on proprietary trading account.
2. Organizations opening accounts directly shall be allowed to open depository account at VSD according to the service provision contract with VSD.
3. With regard to investors:
a) At each depository member, investors may only open one (01) securities depository account;
b) Investors are foreign organizations and individuals opening depository accounts at depository members after registering securities transaction codes under the provisions of relevant law .
4. Each investment fund may only open one (01) depository account at one (01) depository bank, supervisory banks under the relevant law provisions .
5. The fund management company must open a securities depository account separately for each company and securities investment fund managed by the company. In case of investment portfolio management, at each depository bank, the fund management company may open two (02) depository accounts in the name of the fund management company and entrust one (01) depository account to the domestic entrusting customer and one (01) depository account to the foreign entrusting investor on behalf of the investor.
6. Foreign investment funds, foreign investment organizations shall be managed by many fund management companies and may open many depository accounts on the principle if each securities transaction code is granted, one (01) depository account shall be opened at the depository bank.
7. Foreign investors being foreign securities companies established under foreign law may open two (02) depository accounts separately at depository members to manage the securities owned by the company and its customers.
8. The insurance company with 100% foreign capital must open two (02) securities depository accounts in one (01) depository member to separately manage the investments from equity capital and from insurance cost when investing in the securities market .
9. VSD shall guide the procedures for opening the securities depository account at VSD.
Article 25. Depository account at VSD
1. Securities depository account of depository members and organizations opening directly accounts shall include:
a) Trading securities account;
a) Securities account suspended from trading ;
c) Mortgaged securities account;
a) Blocked, impounded securities account;
dd) Securities accounts pending payment;
e) Waiting securities accounts;
e) Securities accounts pending lending;
h) Deposited securities accounts for loan guarantee;
a) Securities account pending transactions;
k) Securities accounts rectifying transactions errors;
l) Other accounts in accordance with the law;
2. The securities depository account of depository members referred to in clause 1 of this Article shall be classified as follows:
a) Account of depository members;
b) Account for domestic customers of depository members;
c) Account for foreign customers of depository members;
3. The depository account of depository members and organizations opening directly accounts shall include:
a) Number of securities depository accounts;
b) Name and address of depository members;
c) Quantity, type and code of depository securities ;
d) Increase and decrease number of securities and its reasons ;
dd) Other necessary information.
Article 26. Management of securities depository account at VSD
1. VSD shall manage securities depository account under the following principles:
a) Deposited securities at VSD shall be the property owned by the customer and managed separately from the property of VSD;
b) VSD must not use securities of customers for benefits of VSD or the third party, unless otherwise prescribed by law .
2. VSD shall only account on securities depository accounts with the fully accounted, valid and original documents.
3. The total balance on customers’ securities depository account opened in depository member must always match the balance of securities depository accounts of depository members opened at VSD. The detail balance on securities depository accounts of each customer in depository member must match the data owned by such customers at VSD.
4. If there are any changes or errors in the information of securities depository accounts or depository members, organizations opening accounts directly shall be responsible for reporting and adjusting immediately to VSD. Procedures for adjusting information on securities depository accounts shall be under the guidance of VSD.
5. If detecting errors in the information on the securities depository accounts of depository members, organizations opening accounts directly or customers of depository member or VSD must immediately notify depository members and organizations opening accounts directly and such organizations shall adjust the errors
Article 27. Securities depository accounts of customers in depository members
1. Securities depository accounts of customers opened in depository member shall include :
a) Trading securities account;
a) Securities account suspended from trading ;
c) Mortgaged securities account;
a) Blocked, impounded securities account;
dd) Securities accounts pending payment;
e) Waiting securities account
e) Securities accounts pending lending;
h) Deposited securities accounts for loan guarantee;
a) Securities account pending transactions;
k) Securities accounts rectifying transactions errors;
l) Other accounts in accordance with the law;
2. Securities depository accounts of customers opened in depository member shall include :
a) Number of securities depository accounts;
b) The name and contact address of customers being account owners;
c) ID number and Date of issue for individual customers ( if being Vietnamese, number of Certificate of Business registration or establishment license and Date of issue for customers being domestic organizations, securities transaction codes and Date of issue for foreign customers;
c) Quantity, type and code of depository securities;
dd) Increase and decrease number of securities and its reasons ;
e) Other necessary information.
3. With regard to the investment portfolio management of the fund management company, the depository account at a depository bank must have full information about entrusting customers as prescribed at Points b, c, d, dd and e, Clause 2 of this Article.
Article 28. Management of securities depository account in depository members
1. Depository member must manage securities depository accounts of customers on the following principles:
a) Depository members shall open a detailed securities depository account for each customer and separately manage property for each customer;
b) Deposited securities of customer in depository members shall be properties owned by customers and be managed separately from the properties of the depository members;
c) Depository members must not use securities in the securities depository account of customers for benefits of the third party or depository members except where depository members are securities companies handling securities in customers' accounts in margin trading in accordance with the provisions of law;
d) Depository members shall timely and fully notify arising interests related to the deposited securities for the customer;
dd)The depository member shall keep security of information relating to the securities ownership of the customer;
e) Depository members shall be responsible for daily updating the information on opening and closing customers’ depository accounts of customers in a day in depository member for VSD and comparing information on depository account balance of each customer with figures on securities ownership of customers at VSD on the basis of data on securities ownership of customers that VSD provides for depository members. Procedures for updating account information and comparing balance shall comply with the provisions of VSD.
2. At the request of the customers, the depository member must send each customer a securities depository account statement after one (01) working day from the date of the request.
3. The customer is obliged to immediately notify the depository members when there is any change or error in the information of customer’s securities depository accounts in depository members.
Article 29. Effect of securities depository
1. The securities depository at VSD with effect from the time when VSD accounts on the related securities depository account of depository members or organizations opening directly accounts at VSD.
2. The accounting or transferring of securities by book entries among the securities depository accounts of depository members or organizations opening the account directly or depository customers at VSD shall take legal effect as the transfer of the material securities and be legally recognized.
Article 30. Securities Depository
1. The securities depository of customers at VSD (except for the depository of Government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds, treasury bills) shall comply with the following principles :
a) Customers shall deposit securities into VSD through the depository members where they open accounts;
b) Depository members shall have carry out procedures for receiving depository securities of customers and re-deposit into VSD within one (01) working day from the date of receipt of a valid application of the customer;
c) VSD shall be responsible for handling the securities depository application within one (01) working day after receipt of a valid application of depository members ;
d) VSD shall guide the procedures for depositing securities of depository members at VSD.
2. Depository members, organizations opening accounts directly, customers depositing invalid securities, forged securities, stolen securities or securities with insufficient information shall be fully responsible for depositing such securities and compensating for the damage caused by such depository securities to involved parties.
3. VSD shall request to deposit securities for investors and securities registration upon request from issuers that represent their shareholders. VSD shall guide the procedures for depositing securities in this case.
4. VSD shall account to the securities depository account of depository members, organizations opening the account directly or customers of depository members involved in the case of depositing government bonds, bonds guaranteed by the Government, municipal bonds, treasury bills and stocks, fund certificates additionally registered from the securities deposited at VSD. VSD shall guide the procedures for depositing securities in the cases.
5. If the issuers manage securities in the form of book-entry on account and do not issue the certificate, the depository of securities by investors shall be done under the guidance of the VSD.
Article 31. Securities withdrawal
1. Securities withdrawal at request:
a) The customer may only be required to withdraw the securities within the amount of securities owned on the depository account, except for the impounded or blocked securities ;
b) Depository members must submit the securities withdrawal application to VSD within one (01) working day after receipt of a valid application of customers;
c) VSD shall be responsible for handling the securities withdrawal application within one (01) working day after receipt of a satisfactory application of depository members ;
d) Information on securities ownership of investors withdrawing the deposited securities shall be recorded in the list of undeposited securities owners;
dd) The issuers shall be responsible for re- granting certificates / certification book of securities ownership to securities owners .
2. The withdrawal of expired securities, securities withdrawal due to volunteer registration cancellation shall comply with the principles of accounting automatically of VSD on decrease of the amount of depository securities on a securities depository account of the member involved after the issuers complete cancelling the securities registration at VSD.
3. VSD shall guide the procedures for securities withdrawal at VSD.
Article 32. Transfer of securities
1. The transfer to make payment of the purchase and sale through the trading system of the Stock Exchange shall comply with the provisions of the offsetting and settlement of securities transactions in Chapter VI of this Circular.
2. VSD may transfer deposited securities not through the centralized trading system of the Stock Exchange in case:
a) Customers finalize depository accounts from a depository member to depository account of another depository member;
b) Securities are transferred from depository accounts of the customer from a depository member to the depository account of such customer in another depository member ;
c) Transfer serves transactions on valuable papers in monetary market;
d) securities are transferred due to transfer investment portfolio between depository accounts at the request of foreign investors;
dd) Securities are transferred due to changes in information on securities types, adjustment the errors owned securities number;
e) If a depository member in the place customers open accounts is withdrawn his/ her Certificate of securities deposit registration or securities brokerage operation by SSC or revoked depository member certificates by;
g) If organizations opening accounts directly terminate the service provision contracts with VSD;
Ownership is transferred as specified in clause 1 and point b of clause 2 of this Circular;
i) Other transfer cases after consulting SSC
3. Depository members must transfer the securities transfer application to VSD within one (01) working day from receipt of the request for transfer of customers;
4. VSD shall be responsible for handling the securities transfer application within one (01) working day for the transfer case specified at Points a, b, c, d, dd, and maximum of five (05) working days for the transfer case provided for in points e, g, h, i, Clause 2 of this Article from the date of receipt of a valid application.
5. VSD shall guide the procedures for transfer of securities at VSD.
Article 33. Securities blockade and clearance
1. Securities blockade, clearance at the request of competent State agencies:
a) VSD shall block and clear securities after having the written request of competent State agencies under the provisions of law;
b) After blocking or clearing securities on a securities depository account, VSD shall notify so that depository members, organizations opening accounts directly block or clear securities as well as notify the involved customers of depository members.
2. Blockade or clearance securities of investors, depository members and organizations opening accounts directly:
a) VSD shall block or clear securities of investors upon request of such investors submitted to VSD through depository members where investors have blocked or cleared securities. If investors use their securities as collateral for loans at credit institutions, depository members where investors open securities depository accounts shall be responsible for blockade or clearance securities on mortgaged securities account of the customer and submit records blockade or clearance application of mortgaged securities to VSD for corresponding accounting at VSD;
b) VSD shall block or clear securities of depository members, organizations opening an account directly at the request of such depository members and organizations opening an account directly submitted to VSD. If depository members, organizations opening an account directly use their securities as collateral for loans at credit institutions, depository members, organizations opening an account directly shall be responsible for submitting blockade or clearance application of mortgaged securities at VSD for corresponding accounting at VSD;
c) VSD shall be responsible for handling of blockade or clearance application of mortgaged securities within one (01) working day after receipt of a satisfactory application.
3. VSD shall guide the procedures for securities blockade or clearance at the request of competent State agencies, mortgaged securities at VSD specified in clauses 1 and 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực