Chương III: Thông tư 05/2012/TT-BTC Hoàn thuế, khấu trừ, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Số hiệu: | 05/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/01/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 10/02/2012 | Số công báo: | Từ số 155 đến số 156 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Miễn thuế TTĐB khi nhập khẩu xe ô tô
Nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), ngày 05/01/2012, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 05/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2009/NĐ-CP và NĐ 113/2011/NĐ-CP về thuế TTĐB.
Theo đó, kể từ ngày 01/02/2012, Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông không phải đóng thuế TTĐB.
Tuy nhiên, nếu thay đổi mục đích sử dụng khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/02/2012, thay thế TT 64/2009/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây:
Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm:
a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB.
g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp.
Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài.
Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài.
2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.
Việc hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu và thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
4. Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
c) Hoàn thuế trong trường hợp có số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định.
Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Trường hợp người nộp thuế sản xuất đồng thời ra xăng, dầu và các dung môi hóa dầu bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Điều kiện khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
- Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.
- Đối với trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước:
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hoá do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao Giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng);
+ Chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
+ Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hoá đơn GTGT khi mua hàng. Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB; trong đó:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt |
= |
Giá mua chưa có thuế GTGT (thể hiện trên hóa đơn GTGT) |
- |
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau:
Số thuế TTĐB phải nộp |
= |
Số thuế TTĐB phải nộp của hàng hoá chịu thuế TTĐB xuất kho tiêu thụ trong kỳ |
- |
Số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ |
Ví dụ 8:
Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau:
+ Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu).
+ Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu.
+ Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phát sinh khi xuất bán của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng.
+ Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng.
Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là:
350 triệu đồng - 150 triệu đồng = 200 triệu đồng.
Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp (hoặc đã trả) cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ xác định theo số thực tế vào cuối quý, cuối năm. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Việc giảm thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12.
Thủ tục, hồ sơ giảm thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chapter III
EXCISE TAX REFUND, DEDUCTION AND REDUCTION
Article 7. Tax refund
Excise taxpayers may have the paid tax amounts refunded in the following cases:
1. Goods temporarily imported for re-export, including:
a/ Imports for which excise tax has been paid but which are still kept in warehouses or yards at border gates under customs supervision and will be re-exported abroad;
b/ Imports for which excise tax has been paid for delivery or sale abroad through Vietnam-based agents; goods imported for sale to foreign firms' vehicles operating on international routes via Vietnamese ports or to Vietnamese vehicles operating on international routes under the Government's regulations;
c/ Goods temporarily imported for re-export by the mode of temporary import for re-export. When they are re-exported, the excise tax amount already paid on the volume of actually re-exported goods will be refunded;
d/ Imports for which excise tax has been paid but re-exported abroad. When they are exported abroad, the excise tax amount already paid on the volume of re-exported goods will be refunded;
e/ Goods temporarily imported for display at fairs, exhibitions or showrooms or for other purposes in a certain period for which excise tax has been paid. When they are re-exported, the paid excise tax amount will be refunded.
f/ Imports for which excise tax has been paid as declared but the volume of actually imported goods is smaller than declared; imports damaged or lost in the course of importation for plausible reasons for which excise tax has been paid.
g/ For imports failing to meet quality or category requirements under contracts or import licenses (at the fault of foreign goods owners) which have been inspected by competent, testing agencies and certified by foreign goods owners and are permitted for import, customs offices shall inspect and re-certify the payable excise tax amount. The overpaid tax amount, if any, will be refunded, and the insufficient tax amount, if any, will be added.
In case goods are permitted for re-export abroad, the excise tax amount already paid on the volume of re-exported goods will be refunded.
In case goods are returned to foreign parties within the time limit during which import duty payment is not required under regulations, customs offices shall conduct documentary examination and will not collect excise tax on the volume of imports returned to foreign parties.
2. For goods which are raw materials imported for export production and processing, the excise tax amount already paid on the volume of raw materials used for producing actually exported goods will be refunded.
The excise tax refund under Clauses 1 and 2 of this Article applies only to actually exported goods, and the procedures, dossiers, order and competence for refunding excise tax on imports are similar to those for import duty refund under the law on import duty and export duty.
3. When making tax finalization upon merger, separation, split-up, dissolution, bankruptcy, ownership transformation. assignment, sale, contracting or lease of state enterprises, production and business establishments that have overpaid excise tax amounts may request tax agencies to refund such amounts.
4. Excise tax will be refunded in the following cases:
a/ Tax refund under competent agencies' decisions according to law;
b/ Tax refund under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
c/ Tax refund in case the paid excise tax amount is larger than the payable excise tax amount under regulations.
The procedures, dossiers, order and competence for excise tax refund under Clauses 3 and 4 of this Article comply with the Law on
Tax Administration and its guiding documents.
Article 8. Tax deduction
For a taxpayer that produces excise tax-liable goods from excise tax-liable raw materials, the excise tax amount already paid on imported raw materials or for raw materials directly bought from domestic producers may be deducted when determining the payable excise tax amount. The deductible excise tax amount is equivalent to the excise tax amount on raw materials used for producing goods sold.
For a taxpayer that concurrently produces gasoline, oil and petrochemical solvents from excise tax-liable raw materials, the excise tax amount already paid on imported raw materials or for raw materials bought from domestic producers may be deducted when determining the payable excise tax amount. The deductible excise tax amount is equivalent to the excise tax amount on raw materials used for producing goods sold.
Conditions for excise tax deduction are specified as follows:
- For cases of importing excise tax-liable raw materials for producing excise tax-liable goods, documents as a basis for excise tax deduction arc those on payment of excise tax at the stage of importation.
- For cases of purchasing raw materials directly from domestic producers:
+ Goods sale and purchase contract, clearly indicating that the goods are produced directly by the seller, copy of the seller's business registration certificate (containing the seller's signature and seal);
+ Via-bank payment documents;
+ Documents as a basis for excise tax deduction are value-added invoices issued upon goods purchase. The excise tax amount already paid by the buyer when buying raw material shall be determined to be the excise tax calculation price multiplied (x) by the excise tax rate; of which:
Excise tax calculation price |
= |
Buying price, exclusive of value-added tax (indicated in value-added invoice)- Environmental protection tax(if any) |
|
1 + Excise tax rate |
|
The deductible excise tax amount is equal to the excise tax amount already paid for raw material used for producing the goods sold.
Excise tax shall be deducted upon tax declaration. The payable excise tax amount is determined according to the following formula:
Payable excise tax amount |
= |
Excise tax amount payable for excise tax- liable goods ex-warehoused for sale in the period |
- |
Excise tax amount already paid upon buying raw materials equivalent to the volume of goods ex-warehoused for sale in the period |
Example 8:
In a tax declaration period, establishment A has the following operations:
+ Importing 10,000 liters of liquor and paying an excise tax amount of VND 250 million upon importation (based on the receipt of excise tax payment at the stage of importation).
+ Ex-warehousing 8,000 liters for producing 12,000 bottles of liquor.
+ Selling 9,000 bottles of liquor; the excise tax amount payable for these 9,000 bottles is VND 350 million.
+ The excise tax amount already paid at the stage of importation of liquid liquor for 9,000 sold bottles of liquor is VND 150 million.
So, the excise tax amount payable by establishment A is this period will be:
VND 350 million - VND 150 million = VND 200 million.
In case the excise tax amount already paid for raw materials equivalent to products sold in the period cannot yet be accurately determined, the previous period's data may be used to temporarily calculate the deductible excise tax amount which shall be re-determined based on the actual data at the end of the quarter or year. In all cases, the deductible excise tax amount must not exceed the excise tax amount calculated for raw materials according to techno-economic norms of products. Producers shall register products' techno-economic norms with their managing tax agencies.
Article 9. Tax reduction
Excise tax reduction complies with Article 9 of Law No. 27/2008/QH12 on Excise Tax.
Excise tax reduction procedures and dossiers comply with the Law on Tax Administration and its guiding documents.