Chương I: Thông tư 05/2012/TT-BTC Những quy định chung
Số hiệu: | 05/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/01/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 10/02/2012 | Số công báo: | Từ số 155 đến số 156 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Miễn thuế TTĐB khi nhập khẩu xe ô tô
Nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), ngày 05/01/2012, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 05/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2009/NĐ-CP và NĐ 113/2011/NĐ-CP về thuế TTĐB.
Theo đó, kể từ ngày 01/02/2012, Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông không phải đóng thuế TTĐB.
Tuy nhiên, nếu thay đổi mục đích sử dụng khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/02/2012, thay thế TT 64/2009/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ.
Đối với mặt hàng điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB: Trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh).
Hàng hóa quy định tại Điều 2 Thông tư này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu bao gồm:
1.1. Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất.
Cơ sở có hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng đã thực tế xuất khẩu, cụ thể như sau:
- Hợp đồng bán hàng hoặc hợp đồng gia công cho nước ngoài.
- Hoá đơn bán hàng hoá xuất khẩu hoặc trả hàng, thanh toán tiền gia công.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu
- Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải thanh toán với nước ngoài qua ngân hàng.
1.2. Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB.
1.3. Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế.
Cơ sở sản xuất có hàng hoá thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB quy định tại điểm này phải có hồ sơ chứng minh là hàng hoá đã thực tế xuất khẩu như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hoá để xuất khẩu hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu giữa cơ sở sản xuất và cơ sở kinh doanh xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng, giao hàng uỷ thác xuất khẩu.
- Biên bản thanh lý (thanh lý toàn bộ hoặc từng phần) hợp đồng bán hàng hoá để xuất khẩu, biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất khẩu thể hiện rõ các nội dung sau:
Tên, số lượng, chủng loại, mặt hàng, giá bán của hàng hoá đã thực tế xuất khẩu; hình thức thanh toán; số tiền và số, ngày chứng từ thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng của người mua nước ngoài cho cơ sở xuất khẩu; số tiền và số, ngày của chứng từ thanh toán giữa cơ sở sản xuất với cơ sở xuất khẩu hoặc cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu; số, ngày của hợp đồng xuất khẩu, bản sao tờ khai Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi tiêu thụ (bán) trong nước.
1.4. Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
Cơ sở có hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm phải có đủ thủ tục:
- Giấy mời hoặc giấy đăng ký tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài.
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về hàng hoá đã xuất khẩu.
- Bảng kê hàng bán tại hội chợ triển lãm.
- Chứng từ thanh toán tiền đối với hàng hoá bán tại hội chợ triển lãm, trường hợp bán hàng thu tiền mặt có giá trị trên mức quy định thì phải khai báo với cơ quan Hải quan, có chứng từ nộp tiền vào ngân hàng theo quy định hiện hành.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại, bao gồm cả hàng nhập khẩu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hàng trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.
b) Quà tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
c) Quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo định mức quy định của pháp luật.
2.2. Hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu, bao gồm:
a) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
c) Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền.
d) Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.
2.3. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu.
Hàng hóa tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nếu thực tái nhập khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái nhập khẩu.
2.4. Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định.
Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB; nếu tổ chức, cá nhân không kê khai mà bị kiểm tra, phát hiện thì ngoài việc truy thu thuế TTĐB còn bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2.5. Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao.
2.6. Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam.
2.7. Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết không thu thuế TTĐB đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này được thực hiện như quy định về giải quyết không thu thuế, miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Cơ sở nhập khẩu các mặt hàng thuộc các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB khi nhập khẩu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch.
Trường hợp tàu bay, du thuyền thuộc diện không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng sau đó không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch thì phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền nhập khẩu chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh có tàu bay, du thuyền được sản xuất trong nước chuyển đổi mục đích nêu trên phải kê khai nộp thuế TTĐB theo giá trị còn lại sau khi trừ giá trị đã khấu hao theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Đối với xe ô tô quy định tại khoản 4 Điều 3 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện; xe bọc thép phóng thang; xe truyền hình lưu động; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông và các loại xe chuyên dụng, xe không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông do Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan có hướng dẫn cụ thể.
Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nêu tại khoản 5 Điều này phải xuất trình cho cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu hồ sơ, thủ tục sau:
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh cơ sở nhập khẩu có chức năng kinh doanh khu vui chơi, giải trí, thể thao (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở nhập khẩu).
- Cơ sở kinh doanh nhập khẩu ghi rõ trên Tờ khai hàng hoá nhập khẩu nội dung: “xe ô tô được thiết kế, chế tạo chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông”. Cơ sở nhập khẩu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ nhập khẩu.
Cơ quan Hải quan nơi cơ sở kinh doanh nhập khẩu đăng ký mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu kiểm tra hàng hóa và không thu thuế TTĐB mặt hàng nêu trên, không cấp Tờ khai xác nhận nguồn gốc xe nhập khẩu cho cơ sở kinh doanh nhập khẩu.
Trường hợp xe ô tô có thiết kế chỉ dùng chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông không phải chịu thuế TTĐB, cơ sở nhập khẩu đã làm thủ tục nhập khẩu như hướng dẫn tại khoản 5 Điều này với cơ quan Hải quan, nếu thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở sản xuất sản phẩm trực tiếp nhập khẩu;
Nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác do cơ sở sản xuất ra nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác trực tiếp bán ra cho cơ sở sản xuất khác để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng ).
Hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB theo quy định tại điểm này phải đáp ứng hồ sơ, thủ tục:
a) Đối với trường hợp cơ sở sản xuất sản phẩm trực tiếp nhập khẩu, cơ sở phải xuất trình cho cơ quan hải quan các hồ sơ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu); Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở sản xuất nhập khẩu) và Bản cam kết của người đại diện theo pháp luật của cơ sở sản xuất nhập khẩu về các loại hàng hoá là nap-ta (naptha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác nhập khẩu được sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng);
Đối với trường hợp cơ sở sản xuất trong nước trực tiếp bán ra cho cơ sở khác để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) là: Hợp đồng mua bán hàng hóa; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của bên mua hàng (có chữ ký, đóng dấu của bên mua hàng) và Bản cam kết của người đại diện theo pháp luật của bên mua về hàng hoá là nap-ta (naptha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác được bên mua hàng sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng);
b) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Cơ sở sản xuất nhập khẩu các mặt hàng thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB theo quy định tại khoản 6 Điều này nếu dùng vào mục đích khác thì phải kê khai nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở sản xuất nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác trong nước trực tiếp bán cho các cơ sở khác để sử dụng làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) thì khi xuất hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB.
Cơ sở sản xuất sản phẩm mua hàng trực tiếp từ cơ sở sản xuất nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB theo quy định tại khoản 6 Điều này nếu tiêu thụ (bán ra) trong nước hoặc xuất dùng vào mục đích khác thì cơ sở mua hàng phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các loại hàng hoá này khi tiêu thụ (bán ra) trong nước hoặc xuất dùng vào mục đích khác.
Riêng đối với trường hợp cơ sở sản xuất nhập khẩu hoặc mua trực tiếp từ các nhà sản xuất trong nước nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để làm nguyên liệu sản xuất đồng thời ra xăng, dầu và các dung môi hóa dầu thì các cơ sở sản xuất xăng, dầu thực hiện nộp, trả thuế TTĐB khi mua nguyên liệu. Số thuế TTĐB mà cơ sở sản xuất đã nộp hoặc đã trả được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
Ví dụ 1: Công ty cổ phần lọc hoá dầu A nhập khẩu condensate để làm nguyên liệu sản xuất ra xăng, dầu diesel và một số dung môi hoá dầu khác. Công ty A thực hiện nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu condensate. Số thuế TTĐB mà công ty A đã nộp đối với nguyên liệu condensate này được khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
Ví dụ 2: Công ty cổ phần lọc hoá dầu B mua condensate từ Công ty Dầu khí C trực tiếp sản xuất ra condensate để làm nguyên liệu sản xuất ra xăng, dầu diesel và một số dung môi hoá dầu khác. Công ty B thanh toán cho Công ty C theo giá đã bao gồm thuế TTĐB. Số thuế TTĐB mà Công ty B đã trả cho Công ty C được Công ty B khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
7. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu; uỷ thác nhập khẩu hệ thống điều hoà trung tâm trên 90.000 BTU hoặc cơ sở kinh doanh nhập khẩu ký hợp đồng với nhà thầu lắp đặt thiết bị trong nước về việc cung cấp hệ thống điều hòa trung tâm trên 90.000 BTU; việc giao hàng tùy thuộc vào tiến độ thi công công trình (hệ thống điều hòa này được nhập khẩu thành nhiều lần nhiều chuyến) để không phải tính nộp thuế TTĐB đối với từng lần nhập khẩu là các chi tiết của thiết bị nhập khẩu như cục nóng hoặc cục lạnh thì hồ sơ cần xuất trình với cơ quan hải quan gồm:
- Hợp đồng nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu phải có thêm hợp đồng uỷ thác nhập khẩu) hoặc hợp đồng mua bán (bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của doanh nghiệp nhập khẩu) hệ thống điều hòa trung tâm với nhà thầu thi công trong nước; trong hợp đồng phải thể hiện đây là thiết bị đồng bộ có công suất trên 90.000 BTU được nhập khẩu nguyên chiếc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất kèm theo bảng kê số lượng các chi tiết của thiết bị nhập khẩu.
- Sơ đồ kết nối hệ thống điều hòa trung tâm có xác nhận của đơn vị nhập khẩu và nhà thầu thi công (trong trường hợp có nhà thầu thi công).
- Chứng thư giám định về công suất và tính đồng bộ của thiết bị nhập khẩu, đồng thời các bộ phận tách rời (cục nóng, cục lạnh) hoặc nhóm các bộ phận tách rời của thiết bị không thể tự hoạt động độc lập do cơ quan giám định có thẩm quyền theo quy định của pháp luật cấp.
Trường hợp từng bộ phận tách rời hoặc một số bộ phận tách rời lắp được thành một máy điều hòa nhiệt độ hoàn chỉnh, có công suất từ 90.000 BTU trở xuống hoạt động độc lập không cần kết nối với hệ thống thì từng bộ phận này vẫn phải chịu thuế TTĐB.
- Bản cam kết của cơ sở kinh doanh nhập khẩu về việc sử dụng hàng nhập khẩu đúng mục đích và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình.
Căn cứ vào hồ sơ xuất trình của cơ sở kinh doanh, cơ quan hải quan lập phiếu theo dõi trừ lùi như phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này để theo dõi quản lý.
1. Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:
1.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
1.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
1.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
1.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Circular guides the implementation of the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, detailing a number of articles of the Law on Excise Tax, and Decree No. 113/2011/ND-CP of December 8. 2011, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 26/2009/ND-CP.
Article 2. Taxable objects
Excise tax-liable objects are specified in Article 2 of Law No. 27/2008/QH12 on Excise Tax, Article 2 of the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16,2009, and Clause 1, Article 1 of the Government's Decree No. 113/2011/ND-CP of December 8, 2011.
For excise tax-liable air conditioners of a capacity of 90,000 BTU or less: In case a producer sells or an importer imports outdoor units and indoor units separately, the sold or imported goods (outdoor units and indoor units) are also liable to excise tax like complete products (air conditioners in complete sets).
Article 3. Non-taxable objects
The goods specified in Article 2 of this Circular are not liable to excise tax in the following cases:
1. Goods directly exported by producers or processors or sold or entrusted to other business establishments for export, including:
1.1. Goods exported abroad directly by producers or processors, including goods sold to or processed for export-processing enterprises, except under-24-seat cars sold to export-processing enterprises.
Establishments possessing goods not liable lo excise tax specified at this Point must have dossiers comprising the following documents to prove that goods have actually been exported:
- Goods sale contract or contract on goods processing for a foreign party.
- Invoice on sale of exported goods or delivery of goods and payment of processing remuneration.
- Export declaration.
- Via-bank payment document.
Via-bank payment means the transfer of money from the importer's account into a bank account under the exporter's name in an appropriate form of payment as agreed in the contract under banking regulations. The payment document is the credit note of the exporter's bank on the sum of money already received from the importer's bank account. In case of deferred payment, such must be agreed in the export contract; upon the payment deadline, the business shall present via-bank payment documents. In case of entrusted export, the entrusted party shall make via-bank payment to the foreign parly.
1.2. Within the period during which import or export duty is not required to be paid under regulations, producers of excise tax-liable goods that temporarily export these goods for re-import under licenses are not obliged to pay excise tax when re-importing these goods but shall pay it when selling them.
1.3. Goods sold by producers or entrusted to exporters for export under economic contracts.
Producers possessing goods not liable to excise tax as specified at this Point must have dossiers comprising the following documents to prove that goods have been actually exported:
- Contract on sale and purchase of goods for export or export entrustment contract between the producer and the exporter, for case of entrusted export.
- Invoice on sale or delivery of goods for export entrustment.
- Record of liquidation (whole or partial liquidation) of the contract on sale of goods for export, or record of liquidation of the export entrustment contract, clearly indicating the following details:
Name, quantity, category and selling price of the actually exported goods; mode of payment; sum of money and serial number and date of the document on via-bank payment for exported goods by the foreign purchaser to the exporter; sum of money and serial number and dale of the document of payment between the producer and the exporter or the entrusted party; serial number and date of the export contract and copy of the customs declarations of exported goods.
For goods purchased by or entrusted to exporters for export and not exported but sold domestically, exporters shall declare and pay excise tax when selling them.
1.4. Goods brought abroad for sale at overseas fairs or exhibitions.
An establishment possessing goods which are brought for sale at an overseas fair or exhibition must have:
- Invitation to or written registration for participation in an overseas fair or exhibition.
- Export declaration, with the customs office's certification that the goods have been exported.
- List of goods sold at the fair or exhibition.
- Cash payment documents for goods sold at the fair or exhibition. In case the value of goods sold in cash is higher than the prescribed level, such must be declared to the customs office and a remittance certificate is required according to current regulations.
2. Imported goods in the following cases:
2.1. Humanitarian and non-refundable aid; gifts and donations, including:
a/ Humanitarian and non-refundable aid, including also goods imported with nonrefundable assistance funds as approved by competent agencies; goods provided as humanitarian assistance or emergency relief for remedying consequences of wars, natural disasters or epidemics;
b/ Gifts of overseas organizations or individuals for state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations or people's armed forces units;
c/ Donations or gifts for individuals in Vietnam within law-prescribed quotas.
2.2. Goods transited or transported through Vietnam's border gates or borders and goods in border-gate transfer, including:
a/ Goods transported from countries of exportation to countries of importation through Vietnam's border gates without going through import and export procedures;
b/ Goods transported from countries of exportation to countries of importation through Vietnam's border gates and brought into bonded warehouses without going through import and
export procedures;
c/ Goods transited or transported through Vietnam's border gates or borders under agreements between the Vietnamese Government and foreign governments or between agencies and representatives authorized by the Vietnamese Government and foreign governments;
d/ Goods transported from countries of exportation to countries of importation not through Vietnamese border gates.
2.3. Goods temporarily imported for re-export and actually re-exported within the time limit during which import duty payment is not required under the law on import duty and export duly. In this case, payment of excise tax is not required for the volume of goods actually re-exported.
Goods temporarily exported for re-import and actually re-imported within the time limit during which export duty payment is not required under the law on import duty and export duty. In this case, payment of excise tax is not required for the volume of goods actually re-imported.
2.4. Goods temporarily imported for display at fairs or exhibitions which have actually been re-exported within the time limit during which import duty payment is not required under regulations.
After a fair or an exhibition closes, organizations or individuals that fail to re-export temporarily imported goods shall declare and pay excise tax. If being detected through inspection as failing to make declaration, they shall, apart from paying excise tax, be sanctioned under law.
2.5. Personal effects of foreign organizations and individuals within diplomatic immunity quotas under the law on diplomatic immunities.
2.6. Personal effects within import duty-free luggage quotas of Vietnamese and foreigners upon entry or exit via Vietnam's border gates.
2.7. Goods imported for duty-free sale at duty-free shops under law.
3. Goods imported from abroad into non-tariff areas, goods sold from inland Vietnam into non-tariff areas and used only in these areas, and goods traded between non-tariff areas, except under-24-seat cars.
The dossier, order and competence for deciding on non-collection of excise tax in the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article are similar to those for deciding on import duty non-collection or exemption under the law on import duty and export duty.
If using goods not liable to excise tax upon importation specified in Clauses 2 and 3 of this Article for other purposes, importers shall declare and pay excise tax at the stage of importation to customs offices under the Ministry of Finance's guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; and import duty, export duty and tax administration of imports and exports.
4. Aircraft and yachts used for commercial cargo or passenger transportation or tourism business.
Aircraft or yachts not liable to excise tax which are used for purposes other than commercial cargo or passenger transportation or tourism business are liable to excise tax.
Businesses possessing imported aircraft or yachts used for other purposes as mentioned above shall declare and pay excise tax to customs offices under the Ministry of Finance's guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; and import duly, export duty and tax administration of imports and exports.
Businesses possessing domestically produced aircraft or yachts used for other purposes as mentioned above shall declare and pay excise tax to their managing tax agencies based on the residual value of such aircraft or yachts after making depreciation according to regulations.
5. Cars specified in Clause 4, Article 3 of the Law on Excise Tax include cars which are designed by manufacturers to be used as ambulances, prison vans or hearses; radio frequency inspection and control vehicles; armored vehicle mounted ramp systems; mobile television trucks; cars designed with both seats and standing places for transporting 24 or more people; cars operating within recreation, entertainment and sports centers which neither are registered for circulation nor move on roads, special-use vehicles and cars which neither are registered for circulation nor move on roads as guided by the Ministry of Finance in coordination with related ministries and sectors.
An importer of excise tax-free cars designed for operating within recreation, entertainment or sports centers which neither are registered for circulation nor move on roads specified in Clause 5 of this Article shall:
- Produce to the custom office at which the import declaration is opened a copy of its business registration certificate indicating its business in recreation, entertainment or sports centers (containing the importer's signature and seal).
- Write on the import declaration: "cars designed and manufactured for operating only within recreation, entertainment or sports centers which neither are registered for circulation nor move on roads." The importer shall take responsibility for the accuracy of its import dossier.
The customs office with which the importer registers the import declaration shall check the goods and neither collect excise tax nor issue a declaration of origin of imported cars to the importer.
In case an importer has carried out import procedures under Clause 5 of this Article for cars designed for operating only within recreation, entertainment or sports centers which neither are registered for circulation nor move on roads but later changes the use purpose of such excise tax-liable cars against that declared upon importation and does not use them in recreation, entertainment or sports centers, the importer shall declare and pay excise tax to the customs office according to the Ministry of Finance's guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; and import duty, export duty and tax administration of imports and exports. In case the importer fails to make declaration with the customs office which has carried out import procedures to pay the excise tax amount arising due to change of the use purpose against that declared upon importation, it shall be sanctioned under the Law on Tax Administration and guiding documents.
6. Naphtha, condensate, reformade components and other components used as production raw materials (except gasoline production) imported directly by production establishments:
Naphtha, condensate, reformade components and other components directly sold by their producers to other production establishments for use as production raw materials (except gasoline production).
Excise tax-free goods specified in this Clause must comply with the following provisions on their dossiers and procedures:
a/ In case a producer directly imports goods, it shall produce to customs offices dossiers according to the Ministry of Finance's guidance on customs procedures; customs inspection and supervision; and import duty, export duty and tax administration of imports and exports (in case of entrusted import, import enmeshment contract is required); a copy of the business registration certificate (containing the producer-cum-importer's seal and signature) and a written commitment stating that naphtha, condensate, refonnade components or other components are imported for use as production raw materials (except gasoline production), made by the producer-cum-importer's lawful representative;
In case goods are sold directly by its domestic producer to another producer for use as production raw materials (except gasoline production), the following papers are required: the goods sale and purchase contract; a copy of the goods buyer's business registration certificate (containing the buyer's signature and seal) and a written commitment stating that naphtha, condensate, refonnade components and other components are bought for use as production raw material (except gasoline production), made by the buyer's lawful representative;
b/ Via-bank payment documents.
If using the excise tax-free goods specified in Clause 6 of this Article for other purposes, producers-cum-importers shall declare and pay excise tax at the stage of importation to customs offices under the Ministry of Finance's guidance on customs procedures, customs inspection and supervision; and import duty, export duty and tax administration of imports and exports.
In case naphtha, condensate, refonnade component and other components are sold directly by their domestic producers to other establishments for use as production raw materials (except gasoline production), goods sale invoices must clearly indicate that the goods are not liable to excise tax.
After buying excise tax-free naphtha, condensate, refonnade component and other components specified in Clause 6 of this Article directly from their producers, if selling them in the domestic market or using them for other purposes, buyers shall declare and pay excise tax for these goods.
Particularly, in case a producer imports or buys from other domestic producers naphtha, condensate, reformade component and other components for use as raw materials for production of gasoline, oil and other petrochemical solvents, it shall declare and pay excise tax when buying them. The excise tax amount which the producer has paid shall be refunded under Article 8 of this Circular.
Example 1: Refining and Petrochemical Joint-Stock Company A imports condensate for use as raw material for producing gasoline, fuel oil and some other petrochemical solvents. Company A shall pay excise tax when importing condensate. The excise tax amount paid by Company A condensate shall be deducted under Article 8 of this Circular.
Example 2: Refining and Petrochemical Joint-stock Company B buys condensate from its producer, Petroleum Company C, for use as raw material for producing gasoline, fuel oil and some other petrochemical solvents. Company B shall make payment to Company C at the excise tax-inclusive price. The excise tax amount paid by Company B to Company C shall be deducted under Article 8 of this Circular.
7. Air conditioners of a capacity of 90,000 BTU or less which are designed by manufacturers only to be fitted on means of transport, including cars, train carriages, ships, boats or aircraft.
In case a business imports, entrusts the import of, or signs with a domestic contractor a contract on the supply of a central air-conditioning system of over 90,000 BTU which will be delivered according to work construction schedule (this air-conditioning system is imported in many shipments), in order to not be required to calculate and pay excise tax upon each importation of the imported equipment's components such as the outdoor or indoor unit, the business shall produce to the customs office a dossier comprising:
- The original or a copy containing the importer's seal of the import contract (in case of entrusted import, the import entrustment contract is required) or the contract on the sale and purchase of the central air-conditioning system signed with a domestic construction contractor, clearly stating that such system is a synchronous equipment of a capacity of over 90,000 BTU which is imported in complete set under the producer's standards, enclosed with a list of the imported equipment's components.
- The air-conditioning system's connection diagram, certified by the importer and the construction contractor (if any).
- A certificate of inspection of the capacity and synchronicity of the imported equipment as well as the inability to operate independently of its detachable parts (outdoor and indoor units) or groups of detachable parts, issued by a competent inspection agency according to law.
In case each detachable part is, or some detachable parts are assembled into, a complete air conditioner of 90,000 BTU or less which can operate independently without connection to the entire system, each part will be liable to excise tax.
- The business's written commitment to using the imported goods for the proper purpose and taking responsibility before law for its commitments.
Based on the dossier produced by the business establishment, the customs office shall make a reconciliation slip according to Appendix 1 to this Circular {not printed herein) for monitoring and management.
Article 4. Taxpayers
1. Excise taxpayers are producers and importers of goods and providers of services liable to excise lax, including:
Business organizations established and making business registration under the Law on Enterprises, the Law on State Enterprises (now the Law on Enterprises) or the Law on Cooperatives.
1.2. Economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, politico-socio-professional organizations, people's armed forces units, non-business organizations or other organizations.
1.3. Foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Law on Foreign Investment in Vietnam (now the Investment Law); foreign organizations and individuals doing business in Vietnam without establishing legal entities in Vietnam.
1.4. Individuals, households, independent business groups and other producers, traders and importers.
2. In case a business purchases excise tax-liable goods from producers for export and do not export but sell these goods domestically, this business is taxpayer. When selling these goods, the business shall declare and fully pay excise tax.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực