Chương II: Thông tư 05/2012/TT-BTC Căn cứ tính thuế
Số hiệu: | 05/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/01/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2012 |
Ngày công báo: | 10/02/2012 | Số công báo: | Từ số 155 đến số 156 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Miễn thuế TTĐB khi nhập khẩu xe ô tô
Nhằm cụ thể hóa các quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), ngày 05/01/2012, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư 05/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2009/NĐ-CP và NĐ 113/2011/NĐ-CP về thuế TTĐB.
Theo đó, kể từ ngày 01/02/2012, Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xe ô tô có thiết kế chỉ dùng để chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông không phải đóng thuế TTĐB.
Tuy nhiên, nếu thay đổi mục đích sử dụng khi nhập khẩu, không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì cơ sở nhập khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính về thủ tục hải quan; kiểm tra giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhập khẩu không khai báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để nộp thuế TTĐB do thay đổi mục đích sử dụng so với khi nhập khẩu thì cơ sở nhập khẩu sẽ bị xử phạt theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/02/2012, thay thế TT 64/2009/TT-BTC.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt |
= |
Giá bán chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc, thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trưòng (nếu có) do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại đó bán ra. Riêng mặt hàng xe ô tô, giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ô tô theo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm được nhà sản xuất công bố đối với từng loại xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành
2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
Ví dụ 3: Đối với bia hộp, năm 2012 giá bán của 1lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp |
= |
20.000đ |
= |
13.793đ |
1+ 45% |
Ví dụ 4: Quý II/2012, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB 1 két bia |
= |
120.000đ |
= |
82.758đ |
1+ 45% |
Ví dụ 5: Quý III/2012, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết quý Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x 1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
4. Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt |
= |
Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT |
- |
Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT |
1 + Thuế suất thuế TTĐB |
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau:
a) Đối với kinh doanh gôn (bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn) là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ví dụ 6: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ 7: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.
Giá tính thuế TTĐB |
= |
100.000.000đ |
= |
71.428.571đ |
1 + 40% |
đ) Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT).
10. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
11. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
12. Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:
- Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
13. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 5 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ.
2. Trường hợp cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Chapter II
TAX BASES
Article 5. Excise tax calculation prices
The excise tax calculation price of a goods or service is the goods selling price or the service charge rate, exclusive of excise tax, environmental protection tax (if any) and value-added tax, set by the producer or business, specifically as follows:
1. For domestically produced goods, the taxed price is determined as follows:
Excise tax calculation price |
= |
Selling price exclusive of value-added tax |
- |
Environmental protection tax (if any) |
|
||
1 + Excise tax rate |
|
||||||
|
|
|
|
|
|
|
Of which, the selling price exclusive of value-added tax is determined under the law on value-added tax and the environmental production tax is determined under the law on environmental protection tax.
a/ In case an excise tax-liable goods producer sells goods via its dependent cost-accounting establishments, the price as a basis for detennining the taxed price is the selling price exclusive of value-added tax and environmental protection tax (if any) of those dependent cost-accounting establishments. For a producer that sells goods via agents selling goods at the producer's prices for commission only, the price as a basis for determining the taxed price is that producer's commission-inclusive selling price exclusive of value-added tax and environmental protection tax (if any);
b/ In case an excise tax-liable goods producer sells goods via traders, the price as a basis for excise tax calculation is that producer's selling price exclusive of value-added lax and environmental protection tax (if any), which must not be 10% lower than the average selling price applied by these traders. Particularly, the average selling price of cars applied by traders which is used for comparison is the selling price announced by the manufacturer for a car according to its quality standards, excluding equipment and accessories which are further installed by traders at customers' request.
If a producer's selling price is more than 10% lower than the selling price applied by traders, the taxed price shall be assessed by tax agencies under the Law on Tax Administration and its guiding documents.
2. For imports, the taxed price is determined as follows:
Excise tax calculation price = Import duty calculation price + Import duty.
The import duty calculation price is determined under the Law on Import Duty and Export Duty. For imports eligible for duty exemption or reduction, the taxed price is exclusive of the exempted or reduced import duty amount.
3. For excise tax-liable goods, the taxed price is the price exclusive of value-added tax, environmental protection tax (if any) and excise tax and inclusive of the tare value.
For bottled beer, if a deposit is made for empty bottles and producers and customers make quarterly finalization of such deposit, the deposit amount equivalent to the value of lost empty bottles must be included in excise tax calculation turnover.
Example 3: For canned beer, in 2012, the value-added tax-exclusive selling price of 1 liter of canned beer is VND 20,000, and the excise tax rate for beer (applicable from January 1, 2010, through December 31,2012) is 45%, then the excise tax calculation price is determined as follows:
Excise tax calculation price of 1 liter of canned beer |
= |
VND 20,000 |
= |
VND 13,793 |
1 + 45% |
Example 4: In the second quarter of 2012, the value-added tax-exclusive selling price of one box of Hanoi bottled beer is VND 120,000, then the excise tax calculation price is determined as follows:
Excise tax calculation price of1 box |
= |
VND 120,000 |
= |
VND 82,758 |
1+45% |
Example 5: In the third quarter of 2012, Beer Company A sells 1,000 beer bottles to customer B and collects a total deposit for empty bottles of VND 1,200,000 (VND 1,200/bottle). At the end of the quarter. Company A and customer B make finalization: the number of recovered empty bottles is 800 and the number of lost bottles is 200. Based on the number of recovered bottles. Company A returns to customer B a sum of VND 960,000 and shall include in excise tax calculation turnover the deposit amount for lost bottles which is VND 240,000 (200 bottles x VND 1,200/bottle).
4. For processed goods, the taxed price is that of sold goods set by the processing-ordering establishment or the selling price of products of the same or similar kind at the time of goods sale, exclusive of value-added lax, environmental protection tax (if any) and excise tax.
5. For goods produced in the form of business cooperation between a producer and an user or owner of goods trademarks (brands) or production technologies, the price as a basis for excise tax calculation is the selling price exclusive of value-added tax and environmental protection tax (if any) set by that user or owner. In case an establishment produces goods under a franchising license and transfers goods to Vietnam-based branches or representatives of the foreign company concerned for sale, the excise tax calculation price is the selling price of those branches or representatives.
6. For goods sold on installment or deferred payment, the excise tax calculation price is the one-off selling price of such goods, exclusive of value-added tax, environmental protection tax (if any), excise tax and the installment or deferred payment interest.
7. For goods and services used for barter, internal consumption, donation or sales promotion, the taxed price is that of goods or services of the same or similar kind at the time of barter, internal consumption, donation or sales promotion.
8. In case an exporter purchases excise tax-liable goods from producers for export then does not export but sells them domestically, the taxed price is the selling price exclusive of excise tax, environmental protection tax (if any) and value-added tax and shall be determined as follows:
Excise Tax calculation price |
Domestic sale price set by the exporter exclusive of value-added tax |
- |
Environmental protection tax (if any) |
1 + Excise tax rate |
In case an exporter declares a selling price (inclusive of value-added tax, environmental protection tax (if any) and excise tax) which is 10% lower than the market price as a basis for determining the taxed price, the taxed price shall be assessed by tax agencies under the Law on Tax Administration and its guiding documents.
9. For services, the taxed price is the service charge rate, exclusive of value-added tax and excise tax, set by the service provider, specifically as follows:
Excise tax calculation price |
Service charge rate exclusive of value-added tax |
1 + Excise tax rate |
For some services, the service charge rate exclusive of value-added tax serving as a basis for determining the taxed price is specified as follows:
a/ For golf business (including dealing in golf training grounds), it is the value-added tax-exclusive sales of membership cards or golf-playing tickets, inclusive of proceeds from the sale of golf-training tickets, collection of ground maintenance fees, buggy and caddy hire, deposits (if any) and other golf-related revenues paid by golf players or golf club members to a golf business. In case such deposits are returned to depositors, the paid tax amount shall be refunded to the business by deducting from the payable tax amount of the subsequent period. If no deduction is made, the business will have tax refunded under regulations. In case a golf business deals in other goods or services not liable to excise tax such as hotel, catering, goods sale or game services, such goods or services are not liable to excise tax.
Example 6: For a golf business also deals in hotel, catering, goods sale or game business activities not liable to excise tax, these goods or services are not liable to excise tax.
b/ For casino or prized video game business, it is turnover from such business minus prizes paid to customers, i.e., the collected amount of money (exclusive of value-added tax) from the exchange of money at exchange counters or card tables or slot machines minus the amount of money exchanged back to customers;
c/ For betting business, it is sales of betting tickets minus (-) prizes paid to customers (exclusive of value-added lax), exclusive of sales of entry tickets to entertainment events associated with betting business;
d/ For dance hall, massage parlor and karaoke bar business, it is the value-added tax-exclusive turnover from such business, inclusive of the turnover from catering services and other associated services (e.g., bath and sauna in massage service establishments).
Example 7: Value-added tax-exclusive turnover from dance hall business (inclusive of turnover from catering services) of establishment A in a tax period is VND 100 million.
Excise tax calculation price |
= |
VND 100 million |
= |
VND 71,428,571 |
1+40% |
e/ For lottery business, it is sales (exclusive of value-added tax) of tickets of licensed lotteries under law.
10. Taxed prices of goods and services specified in Clauses 1 thru 9 of this Article arc inclusive of additional revenues (if any) collected by production and business establishments together with goods selling prices or service charges.
Taxed prices arc calculated in Vietnam dong. In case a taxpayer has foreign-currency turnover, such turnover must be converted into Vietnam dong at the average inter-bank exchange rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of turnover generation.
For imports, the conversion of Vietnam dong into a foreign currency used for determining the taxed value complies with the law on import duty and export duty.
11. In case production and business establishments fail to comply with or improperly comply with regulations on invoices and documents, tax agencies shall, based on production and business realities, assess turnover under the Law on Tax Administration and determine the payable excise tax amount.
12. The time of determining excise tax is specified as follows:
- For goods, the time of turnover generation is the time of transfer of the right to own or use the goods to the purchaser, regardless of whether or not money has been collected;
- For services, the time of turnover generation is the time of completing service provision or the time of making a service provision invoice, regardless of whether or not money has been collected;
- For imports, the time of turnover generation is the time of customs declaration registration.
13. When trading in goods, providing services and transporting goods, producers and importers of excise tax-liable goods and providers of excise tax-liable services shall comply with regulations on accounting, invoices and documents.
When selling or delivering goods to their branches, dependent establishments or agents, producers shall issue invoices. In case of selling or delivering goods to branches or shops in the same province or centrally run city or when consigning goods from one to another warehouse, producers may use the ex-warchousing-cum-internal transportation bill enclosed with the internal transfer order.
Producers of excise tax-liable trademarked goods shall register trademarks under regulations.
Article 6. Excise tax rates
1. Excise tax rates comply with Article 7 of Law No. 27/2008/QH 12 on Excise Tax, Article 5 of the Government's Decree No. 26/2009/ND-CP of March 16, 2009, and Clause 4, Article 1 of the Government's Decree No. 113/2011/ND- CP of December 8,2011.
2. In case an establishment produces different kinds of goods or provides different kinds of services liable to excise tax at different tax rates, it shall declare and pay excise tax according to the tax rate prescribed for each kind of goods or service. If the establishment cannot determine tax according to each tax rate, it shall calculate and pay tax at the highest tax rate applicable to the goods it produces or the services it provides.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực