Chương IV Thông tư 05/2010/TT-BYT: Thực hiện bảo mật dữ liệu
Số hiệu: | 05/2010/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Cao Minh Quang |
Ngày ban hành: | 01/03/2010 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2010 |
Ngày công báo: | 18/03/2010 | Số công báo: | Từ số 123 đến số 124 |
Lĩnh vực: | Sở hữu trí tuệ, Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Đối với các hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu được tiếp nhận (trừ trường hợp quy định tại Điều 10 Thông tư này), Cục Quản lý Dược chấp nhận yêu cầu bảo mật dữ liệu và thực hiện các biện pháp bảo mật theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
2. Quyết định chấp nhận yêu cầu bảo mật dữ liệu được Cục Quản lý Dược thông báo cho cơ sở đăng ký thuốc và được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược cùng với thông báo về quyết định cấp số đăng ký lưu hành thuốc.
1. Trong các trường hợp sau đây, Cục Quản lý Dược từ chối thực hiện bảo mật dữ liệu:
Dữ liệu được yêu cầu bảo mật không thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Thông tư này;
Thuốc trong hồ sơ đăng ký thuốc có yêu cầu bảo mật dữ liệu bị từ chối cấp phép lưu hành tại Việt Nam;
Có căn cứ để khẳng định dữ liệu được yêu cầu bảo mật không đáp ứng ít nhất một trong các điều kiện bảo mật quy định tại Điều 6 Thông tư này;
Việc thực hiện bảo mật dữ liệu có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.
Thông báo từ chối thực hiện bảo mật dữ liệu được Cục Quản lý Dược gửi cho cơ sở đăng ký thuốc cùng với thông báo về quyết định cấp hoặc từ chối cấp số đăng ký lưu hành thuốc, trong đó nêu rõ các lý do từ chối.
1. Kể từ ngày quyết định chấp nhận yêu cầu bảo mật dữ liệu được công bố, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Cục Quản lý Dược chấm dứt thực hiện bảo mật dữ liệu theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2. Yêu cầu chấm dứt thực hiện bảo mật dữ liệu phải được thể hiện bằng văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh theo Mẫu số 1/TTBMDL quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu chấm dứt thực hiện bảo mật dữ liệu, Cục Quản lý Dược có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ sở đăng ký thuốc có dữ liệu được bảo mật. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Cục Quản lý Dược ký công văn thông báo, cơ sở đăng ký thuốc phải có công văn giải trình, cung cấp tài liệu, chứng cứ cần thiết theo yêu cầu nêu trong thông báo.
4. Căn cứ kết quả xem xét yêu cầu chấm dứt thực hiện bảo mật dữ liệu và ý kiến của các bên liên quan, nếu thấy yêu cầu nói trên là có cơ sở, Cục Quản lý Dược ra quyết định chấm dứt thực hiện bảo mật dữ liệu, và công bố quyết định đó trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược; hoặc ra quyết định từ chối chấm dứt thực hiện bảo mật dữ liệu và thông báo cho tổ chức/cá nhân có yêu cầu nếu thấy yêu cầu chấm dứt thực hiện bảo mật dữ liệu là không có cơ sở.
Trong trường hợp yêu cầu bảo mật dữ liệu được chấp nhận, Cục quản lý Dược thực hiện các biện pháp sau đây:
1. Lưu giữ và quản lý tài liệu thể hiện dữ liệu được bảo mật theo quy định về quản lý tài liệu mật.
2. Không cho phép bất cứ bên thứ ba nào tiếp cận các dữ liệu được bảo mật trừ trường hợp việc tiếp cận dữ liệu của cơ quan quản lý có thẩm quyền là nhằm thẩm tra kết quả thử nghiệm lâm sàng, thẩm tra tính an toàn, hiệu quả của thuốc hoặc nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
3. Không bộc lộ dữ liệu, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ công chúng.
4. Tạm thời chưa xem xét cấp phép cho các cơ sở đăng ký thuốc có ngày nộp hồ sơ đăng ký muộn hơn hồ sơ có dữ liệu được bảo mật nếu trong hồ sơ của cơ sở đăng ký thuốc có ngày nộp đơn muộn hơn có sử dụng dữ liệu đang trong thời hạn bảo mật mà không được sự đồng ý của cơ sở đăng ký thuốc có dữ liệu được bảo mật và không chứng minh được dữ liệu trong hồ sơ có ngày nộp đơn muộn hơn được tạo ra một cách độc lập với dữ liệu được bảo mật.
Các biện pháp bảo mật dữ liệu quy định tại các khoản từ 1 đến 3 Điều 12 được áp dụng kể từ ngày dữ liệu được nộp cho đến khi dữ liệu đã bị bộc lộ, nhưng không vượt quá thời hạn theo quy định hiện hành về quản lý tài liệu mật.
Biện pháp bảo mật dữ liệu quy định tại khoản 4 Điều 12 được áp dụng kể từ ngày dữ liệu được nộp cho đến hết 5 năm kể từ ngày cơ sở đăng ký thuốc có dữ liệu được bảo mật được cấp phép lưu hành thuốc đó.
Việc thực hiện bảo mật dữ liệu bị chấm dứt một phần hoặc toàn bộ trong các trường hợp sau đây:
Dữ liệu không còn đáp ứng các điều kiện bảo mật quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Cơ quan có thẩm quyền có cơ sở để khẳng định cơ sở đăng ký thuốc có dữ liệu đang được bảo mật không có quyền sử dụng hợp pháp đối với dữ liệu được bảo mật.
Quyết định cấp phép lưu hành thuốc có dữ liệu được bảo mật không còn hiệu lực hoặc số đăng ký thuốc bị rút hoặc cơ sở đăng ký thuốc tự nguyện đề nghị rút số đăng ký.
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế liên quan đến thuốc có dữ liệu được bảo mật.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định về việc chấm dứt hiệu lực của quyết định chấp nhận yêu cầu bảo mật dữ liệu.
Việc chấm dứt thực hiện bảo mật dữ liệu là cần thiết nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đáp ứng các nhu cầu bức thiết của xã hội.
Chapter IV
KEEPING OF DATA CONFIDENTIALITY
Article 9. Acceptance of data confidentiality keeping requests
1. For accepted medicine registration dossiers subject to data confidentiality keeping requests (except for those specified in Article 10 of this Circular), the Vietnam Drug Administration shall also accept data confidentiality keeping requests and take confidentiality-keeping measures specified in Article 12 of this Circular.
2. Decisions on acceptance of data confidentiality keeping requests shall be notified by the Vietnam Drug Administration to medicine-registering establishments and published on the Vietnam Drug Administration's website together with notices of decisions on grant of medicine circulation registration numbers.
Article 10. Refusal to keep data confidentiality
1. In the following cases, the Vietnam Drug Administration shall refuse to keep data confidentiality:
a/ Data requested to be kept confidential are not those specified in Article 5 of this Circular;
b/ Medicine in the medicine registration dossier subject to data confidentiality keeping request is not permitted for circulation in Vietnam:
c/ There is a ground to believe that the data requested to be kept confidential fail to satisfy at least one of the confidentiality keeping conditions specified in Article 6 of this Circular;
d/ Keeping data confidentiality might cause serious impacts on human health.
2. Notices of refusal to keep data confidentiality shall be sent by the Vietnam Drug Administration to medicine-registering establishments together with notices of decisions to grant or on refusal to grant medicine circulation registration numbers, clearly stating the reasons for refusal.
Article 11. Opinions of a third party on keeping data confidentiality
1. From the date a decision on acceptance of a data confidentiality keeping request is announced, all organizations and individuals may request the Vietnam Drug Administration to terminate the keeping of data confidentiality under Article 14 of this Circular.
2. A request for termination of the keeping of data confidentiality must be made in writing, according to a set form provided in this Circular (not printed herein), and enclosed with documents or quotations of information sources to support the request.
3. Within 15 working days after receiving a request for termination of the keeping of data confidentiality, the Vietnam Drug Administration shall notify such in writing to the medicine-registering establishment whose data are kept confidential. Within 3 working months after the Vietnam Drug Administration signs a written notice, the medicine-registering establishment shall send a written reply to explain the reason(s) for keeping, and supply necessary documents and evidence as requested in the notice.
4. Based on results of consideration of a request for termination of the keeping of data confidentiality and opinions of concerned parties, if finding such a request well-grounded, the Vietnam Drug Administration shall issue a decision to terminate the keeping of data confidentiality and post such decision on its website; or issue a decision on refusal to terminate the keeping of data confidentiality and notify such to organizations/individuals that request the termination if finding the such request groundless.
Article 12. Data confidentiality keeping measures
In case a request for data confidentiality is accepted, the Vietnam Drug Administration shall take the following measures:
1. Archiving and managing documents showing data requested to be kept confidential under regulations on management of secret documents.
2. Preventing any third party from accessing confidential data unless the access to these data by a competent management agency aims to verify results of a clinical trial, safety and effect of a medicine or to meet requirements of public health care.
3. Abstaining from disclosing data, unless the disclosure is necessary to protect the public.
4. Temporarily refusing to consider and grant permits to medicine-registering establishments that file their registration dossiers later than a dossier with confidential data, in case dossiers of establishments with later application dates refer to data currently kept confidential without the consent of the medicine-registering establishment whose data is kept confidential and establishments with later application dates cannot prove that data referred to in their dossiers are created independently from confidential data.
Article 13. Duration of keeping data confidentiality
1. The data confidentiality keeping measures specified in Clauses 1,2 and 3 of Article 12 shall be applied from the date the data are filed to the date the data are disclosed. However, the duration of keeping data confidentiality must not exceed the duration of management of secret documents prescribed in current regulations.
2. The data confidentiality keeping measure specified in Clause 4, Article 12 shall be applied from the date the data are filed to the date of expiration of the 5-year validity of a medicine circulation permit granted to a medicine-registering establishment having confidential data.
Article 14. Termination of keeping of data confidentiality
The keeping of data confidentiality shall be partially or wholly terminated in the following cases:
1. Data no longer satisfy the confidentiality keeping conditions specified in Article 6 of this Circular.
2. A competent agency has grounds to believe that the medicine-registering establishment having data currently kept confidential has no lawful right to use these data.
3. A decision to grant a circulation permit for a medicine with confidential data is no longer valid or the medicine registration number is revoked or the medicine-registering establishment voluntarily requests revocation of the registration number.
4. A competent agency issues a decision to compel the licensing of a patent on the medicine with confidential data.
5. An agency competent to settle complaints issues a decision to invalidate a decision on acceptance of a data confidentiality keeping request.
6. Termination of the keeping of data confidentiality is needed to protect public health and meet the society's urgent needs.