Chương V Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC: Hội đồng thi đua - khen thưởng và hội đồng khoa học - sáng kiến các cấp
Số hiệu: | 02/2024/TT-VKSNDTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 12/08/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 12/8/2024, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
03 trường hợp không xét tặng Lao động tiên tiến cho cá nhân ngành Kiểm sát
Cụ thể, 03 trường hợp không xét tặng Lao động tiên tiến cho cá nhân trong ngành Kiểm sát như sau:
(1) Mới tuyển dụng dưới 06 tháng (Thông tư 01/2019/TT-VKSTC có hiệu lực đến 30/9/2024 quy định là dưới 10 tháng);
(2) Có thời gian nghỉ công tác từ 03 tháng đến dưới 06 tháng trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC ;
(3) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để bình xét thi đua ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
Bên cạnh đó, Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định thêm các trường hợp sau đây vẫn được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” bao gồm:
- Cá nhân nghỉ chế độ thai sản;
- Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...).
Xem chi tiết Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập, có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phụ trách công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Ủy viên thường trực là Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng;
d) Ủy viên gồm: Chánh Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự; Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Công nghệ thông tin; Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính và một số thành viên khác do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
đ) Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Tham mưu, tổng hợp thuộc Vụ Thi đua - Khen thưởng.
3. Hội đồng có các nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm tra các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu, tư vấn cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đánh giá phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; trong Ngành hoặc trong lĩnh vực đối với thành tích của cá nhân, tập thể để quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân được sử dụng con dấu, chữ ký số của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định.
5. Vụ Thi đua - Khen thưởng là cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân.
1. Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền và Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, Hội đồng tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Thủ trưởng đơn vị. Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng do Thủ trưởng đơn vị quyết định;
c) Ủy viên Hội đồng và Thư ký Hội đồng do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong đơn vị; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong đơn vị;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị đánh giá phạm vi ảnh hưởng đối với thành tích của cá nhân, tập thể để quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao được sử dụng con dấu, chữ ký số của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định.
5. Phòng Tham mưu - Tổng hợp là bộ phận thường trực của Hội đồng.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Viện trưởng phụ trách công tác thi đua, khen thưởng. Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Ủy viên thường trực là Chánh Văn phòng;
d) Ủy viên Hội đồng là Chánh Thanh tra, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ và Chủ tịch Công đoàn, các Ủy viên khác và Thư ký Hội đồng do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng:
a) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua, công tác khen thưởng trong cơ quan; tổ chức thi đua theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng trong cơ quan;
d) Tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đánh giá phạm vi ảnh hưởng đối với thành tích của cá nhân, tập thể để quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng được sử dụng con dấu, chữ ký số của đơn vị theo quy định.
5. Bộ phận chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng là bộ phận Thường trực của Hội đồng.
1. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ. Hội đồng có nhiệm vụ giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc xem xét, đề xuất công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được công nhận, nghiệm thu, áp dụng và của sáng kiến đã được công nhận, áp dụng; công nhận sáng kiến và hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến của các cá nhân công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, không thuộc biên chế tại đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở tại đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến nội dung sáng kiến và các thành viên khác (nếu cần thiết). Hội đồng Khoa học - Sáng kiến có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận sáng kiến, hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng và khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng trong đơn vị của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được công nhận, nghiệm thu, áp dụng để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở và đề nghị hình thức khen thưởng theo quy định.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao không có tư cách pháp nhân thành lập Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở tại đơn vị. Thành phần và nhiệm vụ của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hội đồng Khoa học - Sáng kiến ngành Kiểm sát nhân dân và Hội đồng Khoa học - Sáng kiến cơ sở được sử dụng con dấu, chữ ký số của cơ quan, đơn vị theo quy định.
5. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân có trách nhiệm tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành các văn bản hướng dẫn về việc xét, công nhận sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, khả năng nhân rộng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến; công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ theo quy định.