Chương IV Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC: Thẩm quyền đề nghị, quyết định; trình tự, nghi thức công bố, trao tặng, đón nhận; quy trình, thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
Số hiệu: | 02/2024/TT-VKSNDTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 12/08/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 12/8/2024, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân.
03 trường hợp không xét tặng Lao động tiên tiến cho cá nhân ngành Kiểm sát
Cụ thể, 03 trường hợp không xét tặng Lao động tiên tiến cho cá nhân trong ngành Kiểm sát như sau:
(1) Mới tuyển dụng dưới 06 tháng (Thông tư 01/2019/TT-VKSTC có hiệu lực đến 30/9/2024 quy định là dưới 10 tháng);
(2) Có thời gian nghỉ công tác từ 03 tháng đến dưới 06 tháng trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC ;
(3) Bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để bình xét thi đua ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
Bên cạnh đó, Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC quy định thêm các trường hợp sau đây vẫn được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” bao gồm:
- Cá nhân nghỉ chế độ thai sản;
- Cá nhân tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân dẫn đến bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ sở y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên thì thời gian điều trị, điều dưỡng được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
- Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên thì thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thời gian để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định chung, trong thời gian tham gia đào tạo, bồi dưỡng, cá nhân phải chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, hoàn thành nhiệm vụ học tập, đạt kết quả học tập từ loại khá trở lên (đối với các khóa đào tạo, bồi dưỡng có xếp loại trung bình, khá, giỏi...).
Xem chi tiết Thông tư 02/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước;
b) Đề nghị Chính phủ xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xét tặng hoặc trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây:
a) “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”;
b) “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
c) “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”;
đ) “Tập thể lao động xuất sắc” cho các đơn vị trong toàn ngành Kiểm sát nhân dân;
e) “Tập thể lao động tiên tiến” cho các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
g) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị không có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định tặng danh hiệu thi đua sau đây cho tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý:
a) “Tập thể lao động tiên tiến”;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân không phải là Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có tư cách pháp nhân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau đây cho tập thể, cá nhân:
a) “Tập thể lao động tiên tiến” đối với tập thể thuộc quyền quản lý;
b) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” đối với cá nhân thuộc quyền quản lý không phải là Thủ trưởng đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
c) Giấy khen đối với tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
1. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước được công bố, trao tặng và đón nhận theo quy định chung bao gồm:
a) Huân chương;
b) Huy chương;
c) Danh hiệu vinh dự nhà nước;
d) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”;
đ) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
e) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được công bố, trao tặng và đón nhận thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát nhân dân gồm:
a) Danh hiệu thi đua: “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”;
b) Hình thức khen thưởng: “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát”, Giấy khen.
3. Yêu cầu của việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
1. Người điều hành buổi lễ là đại diện lãnh đạo của đơn vị tổ chức buổi lễ. Đơn vị chủ trì lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải xây dựng kịch bản lễ công bố, trao tặng và đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Công bố quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đại diện lãnh đạo của cơ quan, đơn vị làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc của đơn vị tổ chức buổi lễ công bố toàn văn quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
b) Công bố Quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước: Trước khi công bố, người công bố mời Đội cờ truyền thống (nếu có), đại diện cấp ủy, lãnh đạo đơn vị, đại diện các thế hệ lãnh đạo của tập thể được khen thưởng (nếu có) hoặc cá nhân được khen thưởng lên lễ đài để nghe công bố quyết định khen thưởng;
c) Công bố Quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát nhân dân: Công bố xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể hoặc cá nhân có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.
3. Trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Người trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng là người có thẩm quyền quyết định khen thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc
người được người có thẩm quyền quyết định khen thưởng ủy quyền trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ; người trao đứng ở vị trí trung tâm của lễ đài;
b) Trao theo thứ tự: Gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trước; sau đó trao Bằng và trao Cờ Anh hùng (đối với tập thể được đón nhận danh hiệu Anh hùng);
c) Đối với tập thể có Cờ truyền thống: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên góc cao mặt phải Cờ truyền thống. Vị trí gắn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu) trên Cờ truyền thống được thực hiện theo thứ hạng từ cao xuống thấp; Đối với tập thể không có Cờ truyền thống: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy hiệu kèm theo danh hiệu);
d) Trao tặng cho cá nhân: Người trao gắn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) lên phía trái ngực áo người đón nhận, sau đó trao Bằng.
đ) Truy tặng: Người trao trao Bằng đã gắn sẵn Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu) cho đại diện gia đình cá nhân được truy tặng;
e) Việc trao danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trong một số trường hợp đặc biệt như cá nhân là người cao tuổi sức khỏe yếu, người khuyết tật hoặc quyết định khen thưởng cho nhiều đối tượng, cơ quan chủ trì lễ trao tặng xin ý kiến của người có thẩm quyền trao tặng hoặc được ủy quyền trao tặng hoặc đại diện lãnh đạo cấp trên tham dự buổi lễ quyết định.
4. Đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:
a) Đón nhận các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước: Người đón nhận khen thưởng đứng nghiêm theo hàng ngang tại vị trí trung tâm trên lễ đài nghe công bố quyết định khen thưởng;
b) Đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Người đón nhận khen thưởng được mời lên vị trí trung tâm của lễ đài để đón nhận;
c) Khi đón nhận Bằng hoặc Cờ, người đón nhận khen thưởng hai tay nâng Bằng hoặc Cờ cao ngang ngực, giữ nguyên tư thế cho đến khi rời khỏi lễ đài;
d) Trong trường hợp cần thiết, đại diện tập thể hoặc cá nhân được khen thưởng phát biểu ý kiến sau khi đón nhận khen thưởng;
đ) Khi đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát nhân dân áp dụng theo quy định tại điểm b, c và điểm d khoản 4 Điều này.
5. Người phục vụ nghi thức trao:
a) Không quay lưng về phía người dự; đứng phía sau, bên phải (tay thuận) người trao khi đưa Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng, Cờ) cho người trao;
b) Đặt Huân chương (hoặc Huy chương, Huy hiệu kèm theo danh hiệu, Bằng) trong khay phủ vải đỏ; Bằng phải được lồng trong khung; bưng khay, đưa Huân chương, Bằng, Cờ bằng hai tay cho người trao.
Việc tổ chức trao tặng các hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Thông tư này và các quy định sau:
1. Tổ chức trao tặng ở trong nước do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì thực hiện.
2. Tổ chức trao tặng ở ngoài nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP.
1. Quy trình tại Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân
a) Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp nhà nước và hồ sơ đề nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, gửi văn bản xin ý kiến các đơn vị liên quan; tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành họp xem xét, bỏ phiếu kín;
c) Căn cứ kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành, Thường trực Hội đồng trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng;
đ) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Quy trình tại Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
a) Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng, gửi văn bản xin ý kiến các đơn vị liên quan; tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị. Đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được bình xét tại cụm, khối thi đua thì phải có kết quả bình xét, đánh giá của cụm, khối thi đua trước khi tổng hợp, báo cáo Hội đồng;
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị họp xem xét, bỏ phiếu kín;
c) Căn cứ kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, Thường trực Hội đồng trình Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng;
đ) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
1. Đối với các cá nhân, tập thể:
a) Tập thể, cá nhân viết báo cáo thành tích và chuẩn bị hồ sơ có liên quan theo quy định.
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành tích khen thưởng của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ); số quyết định, ngày, tháng, năm được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của tập thể, cá nhân ngoài việc thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo các mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
- Đối với khen thưởng công trạng cấp Nhà nước: Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng trước 06 tháng tính đến thời điểm Ngành trình Thủ tướng Chính phủ, quá thời hạn trên, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân không nhận hồ sơ trình khen thưởng.
b) Cá nhân đã nghỉ hưu, nay đơn vị đã giải thể hoặc sáp nhập thì đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị đó có trách nhiệm xem xét, đề nghị khen thưởng; cá nhân đã nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) hồ sơ đề nghị khen thưởng do cơ quan quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu (hoặc hy sinh, từ trần) xem xét, hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm đề nghị khen thưởng. Thành tích khen thưởng của cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập được tính theo các năm hoặc cộng dồn các năm mà cơ quan, đơn vị đó đã đạt được để đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn chung.
- Đối với cá nhân khi có thông báo nghỉ chế độ hưu trí hoặc có quyết định nghỉ hưu mà chưa được khen thưởng quá trình cống hiến (kể cả các trường hợp đã hy sinh, từ trần), Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của đơn vị quản lý cán bộ trước khi nghỉ hưu lập hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến cho cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
c) Tờ trình đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể phải có các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý;
- Nội dung, hình thức, thành tích đề nghị khen thưởng;
- Ý kiến của cơ quan liên quan về nội dung xin ý kiến đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng;
- Ý kiến thẩm định của cấp trình về các trường hợp đề nghị khen thưởng đã đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục theo quy định.
Các nội dung chi tiết của Tờ trình đề nghị khen thưởng thực hiện theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
d) Khen thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”, huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân đóng trên địa bàn địa phương, phải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về các nội dung: Việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và kết quả hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể (nếu tổ chức đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương). Hồ sơ khen thưởng cấp nhà nước đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy và của tập thể Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh phải có ý kiến đánh giá nhận xét của Ban thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy.
đ) Thủ trưởng cấp trình phải chịu trách nhiệm đánh giá thành tích, xác nhận thành tích, thủ tục và nội dung hồ sơ trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm: Hồ sơ, thủ tục, quy trình, tính chính xác của thành tích và các nội dung liên quan đến thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
e) Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng, gồm: Hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp mình.
g) Khi họp xét danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng phải tiến hành bỏ phiếu:
- Đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).
- Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Cờ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Cờ thi đua Chính phủ” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng từ 80% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản và được thể hiện trong Biên bản họp bình xét danh hiệu thi đua, Biên bản xét khen thưởng).
h) Sau khi có kết quả họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trình Ban Cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét có ý kiến bằng văn bản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ:
- Khen thưởng cho cá nhân công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân;
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Nhà giáo nhân dân”.
i) Vụ Hợp tác quốc tế và Tương trợ tư pháp về hình sự tham mưu về chủ trương khen thưởng cấp nhà nước cho tập thể, cá nhân người nước ngoài và giúp lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xin ý kiến của Ban Đối ngoại Trung ương, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao trước khi phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng làm thủ tục đề nghị khen thưởng.
2. Khi trình hồ sơ khen thưởng, cấp trình gửi bản giấy (bản chính) đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ khen thưởng kèm theo về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi
Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi bản giấy (bản chính) đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ khen thưởng kèm theo đến Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân phối hợp với Cổng thông tin điện tử Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Báo Bảo vệ pháp luật, Tạp chí Kiểm sát công khai danh sách cá nhân, tập thể đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng huân chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước và danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, đăng tải ít nhất 10 ngày trước khi họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân (trừ trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất). Việc lấy ý kiến của nhân dân trên phương tiện thông tin truyền thông và kết quả xử lý thông tin (kể cả đơn thư khiếu nại, tố cáo nếu có) phải báo cáo bằng văn bản với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân trước khi trình cấp trên khen thưởng và được nêu trong Biên bản họp xét khen thưởng của Ngành.
4. Thời gian đề nghị khen thưởng lần tiếp theo được tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian thì việc đề nghị khen thưởng lần sau được tính từ thời điểm ban hành quyết định khen thưởng lần trước.
5. Chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ.
6. Đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để phục vụ việc tra cứu, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng hoặc xác nhận cho các đối tượng hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ của pháp luật và của Ngành.
1. Thời điểm Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng theo hướng dẫn hằng năm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại). Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” gửi cùng thời điểm với hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” lần thứ ba. Thời điểm gửi hồ sơ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” là năm liền kề với năm có quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” lần thứ hai.
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình khen thưởng theo công trạng, danh hiệu thi đua cấp nhà nước gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) theo hướng dẫn hằng năm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại).
3. Thời gian Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân đối với:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian);
b) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian).
4. Thời gian bộ phận được giao nhiệm vụ tham mưu công tác thi đua, khen thưởng thẩm định hồ sơ khen thưởng và trình cấp có thẩm quyền đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (trừ khen thưởng đột xuất và những trường hợp khác có yêu cầu cụ thể về thời gian).
5. Thời gian thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng:
a) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, hết thời gian thẩm định, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình khen thưởng;
b) Trường hợp đã trình cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng nhưng không được cấp có thẩm quyền khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo về việc không khen thưởng, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến đơn vị trình khen thưởng;
c) Trường hợp nhận được quyết định khen thưởng và hiện vật của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sao, gửi Quyết định và hiện vật khen thưởng đến đơn vị trình khen thưởng.
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ trình có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình (kèm theo danh sách và trích ngang thành tích);
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của cấp trình, trong đó phải nêu rõ nội dung, hiệu quả của sáng kiến hoặc đề tài khoa học được áp dụng trong thực tiễn;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; kèm theo sản phẩm đã được nghiệm thu;
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” trước thời điểm đề nghị và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
e) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng cấp trình về việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (kèm theo danh sách và trích ngang thành tích);
b) Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; kèm theo sản phẩm được nghiệm thu;
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” trước thời điểm đề nghị và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
1. Các danh hiệu “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Tập thể lao động tiên tiến”; “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản bình xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng hoặc Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng trong trường hợp đề nghị tặng các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân”;
d) Biên bản bình xét thi đua và kết quả bỏ phiếu đề xuất của cụm, khối thi đua đối với tập thể (nếu có);
đ) Bản sao quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” khi đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân” và các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Chứng nhận hoặc xác nhận của lãnh đạo cấp trình đối với sáng kiến hoặc đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. Chứng nhận hoặc xác nhận của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Ngành hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Ngành trong trường hợp đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua ngành Kiểm sát nhân dân”;
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của ngành Kiểm sát nhân dân” cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Viện kiểm sát nhân dân tối cao phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào được thực hiện theo hướng dẫn khi phát động từng phong trào.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của tập thể có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của tập thể được đề nghị tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản bình xét và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương, ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
1. Hồ sơ đề nghị tặng, truy tặng Huân chương các loại, mỗi loại có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng Huân chương;
e) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị tặng, truy tặng có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng với các trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác; đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo; phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hoặc tác phẩm, công trình khoa học và công nghệ;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
e) Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng Huân chương.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Kiểm sát” được lập thành 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
c) Bản tóm tắt quá trình công tác và thành tích của cá nhân được đề nghị tặng thưởng theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này cùng bản sao quyết định tuyển dụng.
d) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân ngoài Ngành được lập thành 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của cấp trình (kèm theo danh sách cá nhân);
b) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
c) Bản tóm tắt công lao đóng góp cho sự phát triển của ngành Kiểm sát nhân dân do đơn vị trình lập;
d) Đơn vị đề nghị có văn bản trao đổi và ý kiến phản hồi của cơ quan chủ quản cấp trên đối với cá nhân được đề nghị. Trường hợp cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước, phải có ý kiến của chính quyền nơi cư trú hoặc đóng trụ sở của cơ quan.
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
1. Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định hồ sơ, căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” gồm 02 bộ (bản chính), gồm có:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản họp và kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có);
đ) Ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”. Ý kiến của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đề nghị tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” có 02 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của cấp trình;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cho cá nhân, tập thể người nước ngoài và cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài có 01 bộ (bản chính), gồm: Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo tóm tắt thành tích cá nhân, tập thể do Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện và văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật (nếu có).
3. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng do lập được thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc được giải thưởng ở khu vực, có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
1. Hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”; tặng Giấy khen gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng có xác nhận của cấp trình khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng;
d) Trường hợp cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao” do lập được thành tích đột xuất hoặc xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngành hoặc có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện, nhân đạo thì phải có chứng nhận hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thành tích đề nghị khen thưởng;
đ) Trường hợp đề nghị tặng “Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”, tặng Giấy khen cho tập thể, cá nhân ngoài Ngành có đóng góp vào quá trình phát triển của Ngành, đơn vị đề nghị phải có văn bản trao đổi và ý kiến phản hồi của cơ quan chủ quản cấp trên của cá nhân, tập thể được đề nghị. Trường hợp cá nhân, tập thể không thuộc cơ quan nhà nước, phải xin ý kiến của chính quyền nơi cư trú hoặc đóng trụ sở của cơ quan.
e) Các văn bản, tài liệu liên quan theo quy định tại Điều 30 của Thông tư này (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tặng Giấy khen cho mỗi lần xét khen thưởng không quá 20% tổng số cá nhân, tập thể đang công tác tại đơn vị (trừ trường hợp cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất).
1. Việc đề nghị xét tặng hình thức khen thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo quy định tại Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Thủ trưởng đơn vị khen thưởng và đề nghị khen thưởng ngay sau khi cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc, đột xuất.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản có 01 bộ (bản chính), trường hợp trình khen cấp nhà nước phải có 02 bộ (bản chính) gồm:
a) Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.
4. Đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của ngành Kiểm sát nhân dân:
a) Khen thưởng Giấy khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Thủ trưởng đơn vị quyết định việc khen thưởng;
b) Khen thưởng Bằng khen: Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc khen thưởng.
5. Đối với các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Kiểm sát nhân dân thẩm định, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Hồ sơ Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) có 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể lập được thành tích hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động, thành tích, công trạng, quá trình công tác hoặc tóm tắt kết quả lập thành tích đối với khen thưởng thành tích có nội dung tối mật, tuyệt mật để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản;
c) Danh sách đề nghị khen thưởng.