Chương IV Thông tư 02/2015/TT-BTNMT: Quy định xử lý đối với một số trường hợp liên quan đến giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, giá đất
Số hiệu: | 02/2015/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/01/2015 | Ngày hiệu lực: | 13/03/2015 |
Ngày công báo: | 20/03/2015 | Số công báo: | Từ số 363 đến số 364 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư mới hướng dẫn về Đất đai
Từ 13/3/2015, việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển; sử dụng đất khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp… sẽ thực hiện theo Thông tư 02/2015/TT-BTNMT . Theo đó:
Thời hạn cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất có mặt nước ven biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo nhu cầu sử dụng đất của người thuê và thời hạn cho thuê không quá 50 năm.
Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài thêm 20 năm trong trường hợp:
- Người thuê đất sử dụng đất cho dự án đầu tư ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn;
- Hoặc thuê đất để thực hiện dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm.
Ngoài ra, việc chuyển từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động đất đai.
Thông tư 02 hướng dẫn Nghị định 43/2014/NĐ-CP và 44/2014/NĐ-CP; thay thế các Thông tư 01/2005/TT-BTNMT, 06/2007/TT-BTNMT, 09/2013/TT-BTNMT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;
b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.
2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà phải thực hiện việc đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận và thủ tục đăng ký biến động quy định tại Điểm i và Điểm p Khoản 2 Điều 61 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
3. Hồ sơ thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất của một phần thửa đất;
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp tư nhân, bao gồm:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất của cộng đồng dân cư được thực hiện như trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận bị mất đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
3. Trường hợp chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp, tổ chức thì người chịu trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất là người sử dụng đất sau khi chuyển đổi công ty, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
4. Đối với giao dịch về quyền sử dụng đất được đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thời điểm có hiệu lực của việc đăng ký là thời điểm có ghi ngày tháng năm sớm nhất thể hiện trong văn bản có ghi thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc trong số địa chính hoặc số theo dõi biến động đất đai.
5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp Giấy chứng nhận đã in, viết hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ghi nợ hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thể hiện nội dung ghi nợ, miễn, giảm nghĩa vụ tài chính vào Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 13 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT).
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:
1. Bằng khoán điền thổ.
2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
6. Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp lại thì việc cấp lại Trang bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều 77 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Văn phòng đăng ký đất đai ghi “Trang bổ sung này thay thế cho Trang bổ sung số... (ghi số thứ tự của Trang bổ sung bị mất) ” vào dòng đầu tiên của Trang bổ sung cấp lại.
1. Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà tổ chức đó không có giấy tờ về việc giao đất, cho thuê đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận.
2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất được tính từ thời điểm có hiệu lực của quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 19 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“b) Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thực hiện.”
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 24 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Làm rõ và xử lý trách nhiệm đối với người giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể và chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trường hợp giao đất làm nhà ở thì chỉ cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở được giao không đúng thẩm quyền.”
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
1. Sửa đổi đoạn dẫn Khoản 6 Điều 9 như sau:
“6. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi do xác định lại diện tích đất ở trong thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận gồm có:”
2. Bổ sung Khoản 5 và Khoản 6 vào Điều 11 của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT như sau:
“5. Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai đã trang bị máy quét (scan) thì việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận lần đầu xuất trình bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các Điều 18, 31, 32, 33, 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có) để quét (scan) trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Chi phí cho việc quét (scan) các giấy tờ nêu trên do người làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận chi trả theo mức thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
b) Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận” vào bản chính giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trả bản chính giấy tờ cho người làm thủ tục khi trao Giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất còn giá trị để cấp Giấy chứng nhận (như giấy tờ thừa kế cho nhiều người mà mới cấp Giấy chứng nhận cho một hoặc một số người và còn một hoặc một số người chưa cấp Giấy chứng nhận,...) thì sau mỗi lần cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận cho ... (ghi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận)”; khi giấy tờ đã hết giá trị để cấp Giấy chứng nhận (đã cấp Giấy chứng nhận cho tất cả người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được nhận quyền thể hiện trên giấy tờ) thì đóng dấu xác nhận “Đã cấp Giấy chứng nhận”.
6. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, việc nộp hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện thống nhất theo hình thức quy định tại Khoản 5 Điều này.”
3. Sửa đổi cụm từ “Người nộp hồ sơ” thành cụm từ “Người nhận hồ sơ” và cụm từ “Người nhận kết quả” thành cụm từ “Người trả kết quả” tại phần ký tên của Liên 2 Mẫu số 02/ĐK thuộc Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính như sau:
1. Sửa đổi cụm từ “Khu vực có Mt ≤ 1” tại Tiết a Điểm 1.5 Khoản 1 Điều 6 thành cụm từ “Khu vực có Mt < 5”.
2. Sửa đổi Khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).”.
3. Sửa đổi Điểm 7.1 Khoản 7 Điều 22 như sau:
“7.1. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với nơi chưa lập Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải có chữ ký của người thực hiện đo đạc, người kiểm tra và ký duyệt của Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai tại vị trí phần ngoài khung mảnh trích đo địa chính theo mẫu quy định tại Điểm 4 Mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.”.
4. Sửa đổi Điểm d Khoản 3.2 Mục I của Phụ lục số 01 như sau:
“d) Thể hiện bằng màu đỏ mã màu = 3, có chỉ số màu đồng thời Red = 255, Green = 0, Blue = 0 đối với ranh giới thửa đất theo quy hoạch và ranh giới chỉnh lý.”.
5. Sửa đổi cụm từ “Tọa độ và chiều dài cạnh thửa” tại Mục 12 của Phụ lục số 12 thành cụm từ “Chiều dài cạnh thửa đất”.
6. Sửa đổi dòng thứ 4 từ trên xuống của Mục “Thửa đất T” thuộc “I. Bảng phân lớp đối tượng bản đồ địa chính” của Phụ lục số 18 như sau:
Tại cột “Đối tượng” sửa đổi cụm từ “Ghi chú về thửa đất” thành cụm từ “Số thứ tự thửa đất”; bỏ cụm từ “Ghi chú về thửa đất” tại cột “Dữ liệu thuộc tính”.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điểm c Khoản 2 Điều 19 như sau:
“c) Ranh giới các khoanh đất thể hiện trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê được phản ánh đúng theo trạng thái đã được xác định trong quá trình khoanh vẽ, không tổng hợp, không khái quát hóa, đảm bảo thể hiện vị trí, diện tích các khoanh đất với độ chính xác cao nhất theo kết quả điều tra thực địa.
Khoanh đất trên bản đồ kết quả điều tra kiểm kê phải thể hiện nhãn khoanh đất gồm số thứ tự khoanh đất; diện tích khoanh đất; mã loại đất; mã loại đối tượng sử dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất theo hình thức như sau:
Mã loại đất |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
* Trường hợp khoanh đất có mục đích chính và mục đích phụ thì thể hiện mục đích chính trước và thể hiện mục đích phụ sau trong ngoặc đơn:
Mã loại đất chính (Mã loại đất phụ) |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
* Trường hợp khoanh đất có nhiều mục đích sử dụng mà xác định được diện tích sử dụng riêng vào từng mục đích thì thể hiện:
Mã loại đất 1 (diện tích loại đất 1); Mã loại đất 2 (diện tích loại đất 2) |
Số thứ tự khoanh đất |
Mã đối tượng |
Diện tích khoanh đất |
Nhãn khoanh đất được tạo dưới dạng cell. Mã ký hiệu loại đất, loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý đất theo quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thứ tự khoanh đất được thể hiện bằng số Ả Rập, từ 01 đến hết trong phạm vi toàn xã, thứ tự đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải, theo đường zích zắc (ziczac). Đối với các yếu tố chiếm đất không tạo thành thửa đất được khép vùng theo đường địa giới hành chính và được đánh số thứ tự như thửa đất;"
2. Sửa đổi Điểm d Khoản 4 Điều 23 như sau:
“d) Thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo thời gian gửi kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 và Điểm a Khoản 2 Điều 6 của Thông tư này;”.
3. Sửa đổi Khoản 3 Điều 24 như sau:
"3. Kết quả kiểm tra quy định tại các Điểm b, c, d, và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả kiểm tra từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.".
4. Sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 25 như sau:
“c) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) kiểm tra kết quả của cấp huyện trước khi tiếp nhận;”.
5. Sửa đổi Khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Kết quả kiểm tra, thẩm định quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 2 Điều này được lập thành văn bản thể hiện kết quả từng nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.”
6. Sửa đổi Điểm 1.1.1 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất trồng cây hàng năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng, cho thu hoạch và kết thúc chu kỳ sản xuất trong thời gian không quá một (01) năm, kể cả đất trồng cây hàng năm được lưu gốc để thu hoạch không quá năm (05) năm, đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ. Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.”
7. Sửa đổi Điểm 1.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được gieo trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm.
Các loại cây lâu năm bao gồm:
- Cây công nghiệp lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch không phải là gỗ, được dùng để làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao, dừa, v.v;
- Cây ăn quả lâu năm: Gồm các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến (kể cả chuối);
- Vườn tạp là vườn trồng xen lẫn nhiều loại cây lâu năm hoặc cây lâu năm xen lẫn cây hàng năm mà không được công nhận là đất ở;
- Các loại cây lâu năm khác không phải đất trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả lâu năm, chủ yếu là cây lấy gỗ, lấy bóng mát, tạo cảnh quan trong các đô thị, khu dân cư nông thôn.
Trường hợp đất trồng cây lâu năm có kết hợp nuôi trồng thủy sản, kinh doanh dịch vụ thì ngoài việc thống kê theo mục đích trồng cây lâu năm còn phải thống kê thêm theo các mục đích khác là nuôi trồng thủy sản, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (trường hợp sử dụng đồng thời vào cả hai mục đích khác thì thống kê theo cả hai mục đích đó)."
8. Sửa đổi Điểm 2.1.2 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới hành chính các phường, thị trấn, kể cả đất ở tại các khu đô thị mới đã thực hiện theo quy hoạch phát triển các quận, thành phố, thị xã nhưng hiện tại vẫn do xã quản lý."
9. Sửa đổi Điểm 2.2.4.1 của Phụ lục số 01 như sau:
"Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp là đất xây dựng trụ sở hoặc văn phòng đại diện của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; trụ sở của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (trừ các cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, dịch vụ xã hội)."
Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 28 của Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất như sau:
“1. Căn cứ dự thảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn giá đất thực hiện kế hoạch định giá đất cụ thể phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.”
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Định mức kinh tế - kỹ thuật thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:
1. Sửa đổi cụm từ "xã đồng bằng có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 1000 ha” thành cụm từ "xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha” tại các điểm gồm: đoạn thứ nhất của Điểm (1) thuộc phần Ghi chú cuối Bảng 1 quy định tại Khoản 2 Mục I Chương I Phần II; đoạn thứ nhất của Điểm (2) thuộc phần Ghi chú cuối Bảng 8 Điểm 2.2 Khoản 2 Mục I Chương II Phần II và đoạn thứ nhất của nội dung ghi chú cuối Bảng 30 Khoản 3 Mục I Chương I Phần III.
2. Sửa đổi Bảng 2: hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định tại Khoản 2 Mục I Chương I Phần II như sau:
“Bảng hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx)
Bảng 2
STT |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Hệ số (Kdtx) |
Hệ số cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
≤ 100 - 1.000 |
0,5 - 1,00 |
Hệ số của xã cần tính = 0,5+((1,0-0,5)/(1000- 100))x(diện tích của xã cần tính -100) |
2 |
> 1.000 - 2.000 |
1,01 - 1,10 |
Hệ số của xã cần tính = 1,01+((1,1-1,01)/(2000- 1000))x(diện tích của xã cần tính -1000) |
3 |
> 2.000 - 5.000 |
1,11 - 1,20 |
Hệ số của xã cần tính = 1,11+((1,2-1,11)/(5.000- 2000))x(diện tích của xã cần tính -2000) |
4 |
> 5.000 - 10.000 |
1,21 - 1,30 |
Hệ số của xã cần tính = 1,21+((1,3-1,21)/(10.000- 5000))x(diện tích của xã cần tính -5000) |
5 |
> 10.000 - 150.000 |
1,31 - 1,40 |
Hệ số của xã cần tính = 1,31+((1,4-1,31)/(150.000- 10.000))x(diện tích của xã cần tính -10.000) |
3. Thay thế cụm từ "huyện có ít hơn hoặc bằng 15 đơn vị cấp xã” bằng cụm từ “có 15 đơn vị hành chính cấp xã” tại đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 4 Khoản 2 Mục II Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 13 và Bảng 14 Khoản 2 Mục II Chương II Phần II và nội dung ghi chú cuối Bảng 33 Khoản 3 Mục II Chương I Phần III.
4. Thay thế cụm từ "tỉnh có ít hơn hoặc bằng 10 đơn vị cấp huyện” bằng cụm từ “có 10 đơn vị hành chính cấp huyện” tại đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 5 Khoản 2 Mục III Chương I Phần II; đoạn đầu nội dung ghi chú cuối Bảng 19 và Bảng 20 Khoản 2 Mục III Chương II Phần II và nội dung ghi chú cuối Bảng 36 Khoản 3 Mục III Chương I Phần III.
5. Sửa đổi Bảng 10 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx) ở nội dung ghi chú cuối Bảng 9 quy định tại Khoản 2 Mục I Chương II Phần II như sau:
Bảng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx):
Bảng 10
STT |
Tỷ lệ bản đồ |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Ktlx |
Hệ số (Ktlx) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
1/1000 |
≤ 100 |
1,00 |
Hệ số của xã cần tính =1,0 |
> 100 - 120 |
1,01 - 1,15 |
Ktlx của xã cần tính =1,01+((1,15-1,01)/(120-100))x(diện tích của xã cần tính -100) |
||
2 |
1/2000 |
> 120 - 300 |
0,95 - 1,00 |
Ktlx của xã cần tính = 0,95+((1,0-0,95)/(300-120))x(diện tích của xã cần tính -120) |
> 300 - 400 |
1,01 - 1,15 |
Ktlx của xã cần tính =1,01+((1,15-1,01)/(400-300))x(diện tích của xã cần tính -300) |
||
> 400 - 500 |
1,16 - 1,25 |
Ktlx của xã cần tính =1,16+((1,25-1,16)/(500-400))x(diện tích của xã cần tính-400) |
||
3 |
1/5000 |
> 500 - 1.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlx của xã cần tính =0,95+((1,0-0,95)/(1.000-500))x(diện tích của xã cần tính -500) |
> 1.000 - 2.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlx của xã cần tính =1,01+((1,15-1,01)/(2.000-1.000))x(diện tích của xã cần tính -1.000) |
||
> 2.000 - 3.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlx của xã cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(3.000-2.000))x(diện tích của xã cần tính -2.000) |
||
4 |
1/10000 |
> 3.000 - 5.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlx của xã cần tính =0,95+((1,0-0,95)/(5.000-3.000))x(diện tích của xã cần tính -3.000) |
> 5.000 - 20.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlx của xã cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(20.000-5.000))x(diện tích của xã cần tính -5.000) |
||
> 20.000 - 50.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlx của xã cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính -20.000) |
||
> 50.000 - 150.000 |
1,26 - 1,35 |
Ktlx của xã cần tính =1,26+((1,35-1,26)/(150.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính -50.000) |
6. Sửa đổi Bảng 15 hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh) và Bảng 16 hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx) ở nội dung ghi chú cuối Bảng 14 quy định tại Khoản 2 Mục II Chương II Phần II như sau:
Bảng hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh):
Bảng 15
STT |
Tỷ lệ bản đồ |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Ktlh |
Hệ số (Ktlh) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
1/5000 |
≤ 2.000 |
1,00 |
Hệ số Ktlh của huyện cần tính =1,0 |
> 2.000 - 3.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlh của huyện cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(3.000-2.000))x(diện tích của huyện cần tính -2.000) |
||
2 |
1/10000 |
> 3.000 - 7.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlh của huyện cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(7.000-3.000))x(diện tích của huyện cần tính -3.000) |
> 7.000 - 10.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlh của huyện cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(10.000-7.000))x(diện tích của huyện cần tính -7.000) |
||
> 10.000 - 12.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlh của huyện cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(12.000-10.000))x(diện tích của xã cần tính -10.000) |
||
3 |
1/25000 |
> 12.000 - 20.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlh của huyện cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(20.000-12.000))x(diện tích của xã cần tính -12.000) |
> 20.000 - 50.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlh của huyện cần tính = 1,01+((1,15- 1,01)/(50.000-20.000))x(diện tích của xã cần tính -20.000) |
||
> 50.000 - 100.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlh của huyện cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(100.000-50.000))x(diện tích của xã cần tính -50.000) |
||
> 100.000 - 350.000 |
1,26 - 1,35 |
Ktlh của huyện cần tính =1,26+((1,35- 1,26)/(350.000-100.000))x(diện tích của xã cần tính -100.000) |
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx):
Bảng 16
STT |
Số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện |
Ksx |
Hệ số (Ksx) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
15 |
1,00 |
Ksx của huyện cần tính =1,0; Trường hợp số xã của huyện nhỏ hơn 15 xã thì tính công thức =1+(0,04x(Số xã của huyện cần tính -15)) |
2 |
16 - 20 |
1,01 - 1,06 |
Ksx của huyện cần tính = 1,01 +((1,06-1,01)/(20- 16))x(Số xã của huyện cần tính -16) |
3 |
21 - 30 |
1,07 - 1,11 |
Ksx của huyện cần tính =1,07+((1,1-1,07)/(30- 21))x(Số xã của huyện cần tính -21) |
4 |
31 - 40 |
1,12 - 1,15 |
Ksx của huyện cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(40-31))x(Số xã của huyện cần tính -31) |
5 |
41 - 50 |
1,16 - 1,18 |
Ksx của huyện cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50- 41))x(Số xã của huyện cần tính -41) |
7. Sửa đổi Bảng 21 hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt) và Bảng 22 hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh) ở nội dung ghi chú cuối Bảng 20 quy định tại Khoản 2 Mục III Chương II Phần II như sau:
Bảng hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt):
Bảng 21
STT |
Tỷ lệ bản đồ |
Diện tích tự nhiên (ha) |
Ktlt |
Hệ số (Ktlt) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
1/25000 |
≤ 50.000 |
1,00 |
Hệ số Ktlt của tỉnh cần tính =1,0 |
> 50.000 - 100.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(100.000-50.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -50.000) |
||
2 |
1/50000 |
> 100.000 - 200.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlt của tỉnh cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(200.000-100.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -100.000) |
> 200.000 - 250.000 |
1,01 - 1,10 |
Ktlt của tỉnh cần tính = 1,01+((1,1- 1,01)/(250.000-200.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -200.000) |
||
> 250.000 - 350.000 |
1,11 - 1,25 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,11+((1,25-1,11)/(350.000-250.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -250.000) |
||
3 |
1/100000 |
> 350.000 - 500.000 |
0,95 - 1,00 |
Ktlt của tỉnh cần tính =0,95+((1,0- 0,95)/(500.000-350.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -350.000) |
|
> 500.000 - 800.000 |
1,01 - 1,15 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,01+((1,15- 1,01)/(800.000-500.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -500.000) |
|
> 800.000 - 1.200.000 |
1,16 - 1,25 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,16+((1,25- 1,16)/(1.200.000-800.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -800.000) |
||
> 1.200.000 - 1.600.000 |
1,26 - 1,35 |
Ktlt của tỉnh cần tính =1,26+((1,35- 1,26)/(1.600.000-1.200.000))x(diện tích của tỉnh cần tính -1.200.000) |
Bảng hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh):
Bảng 22
STT |
Số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh |
Ksh |
Hệ số (Ksh) cụ thể được xác định bằng công thức tính nội suy |
1 |
10 |
1,00 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,0; Trường hợp số huyện của tỉnh nhỏ hơn 10 huyện thì tính công thức = 1+(0,04x(Số huyện của tỉnh cần tính -10)) |
2 |
11 - 15 |
1,01 - 1,06 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,01+((1,06-1,01)/(15- 11))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -11) |
3 |
16 - 20 |
1,07 - 1,11 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,07+((1,11-1,07)/(20- 16))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -16) |
4 |
21 - 30 |
1,12 - 1,15 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,12+((1,15-1,12)/(30- 21))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -21) |
5 |
31 - 50 |
1,16 - 1,18 |
Ksh của tỉnh cần tính =1,16+((1,18-1,16)/(50- 31))x(Số lượng huyện của tỉnh cần tính -31) |
8. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra kết quả TKĐĐ” tại các điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục II Chương I Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục III Chương I Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.1 Khoản 2 của Mục IV Chương I Phần II thành cụm từ “kiểm đếm hồ sơ kết quả TKĐĐ”.
9. Sửa đổi cụm từ “kiểm tra thẩm định kết quả kiểm kê đất đai” tại các điểm: Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục II Chương II Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục III Chương II Phần II; Điểm 1.2 Khoản 1 và Điểm 2.2 Khoản 2 của Mục IV Chương II Phần II thành cụm từ “kiểm đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai".
10. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 45 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục I Chương II Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã trung bình (xã đồng bằng có diện tích bằng 1.000 ha); khi tính mức cho từng xã cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kết quả điều tra kiểm kê” của mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được điều chỉnh hệ số quy mô diện tích cấp xã (Kdtx) quy định tại Bảng 2 và hệ số điều chỉnh khu vực (Kkv) quy định tại Bảng 3 của Khoản 2 Mục I Chương I.
11. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 48 Điểm 3.3 Khoản 3 Mục I Chương II Phần III như sau:
Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho xã trung bình (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ 1/1000 tương ứng với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 100 ha; tỷ lệ 1/2000 tương ứng với quy mô diện tích bằng 300 ha; tỷ lệ 1/5000 tương ứng với quy mô diện tích bằng 1.000 ha; tỷ lệ 1/10000 tương ứng với quy mô diện tích bằng 5.000 ha); khi tính mức cụ thể cho từng xã thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất” của mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, được điều chỉnh hệ số tỷ lệ bản đồ cấp xã (Ktlx) quy định tại Bảng 10 Khoản 2 Mục I Chương II Phần II.
12. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 57 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục II Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị hành chính cấp xã; khi tính mức cho từng huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm đếm hồ sơ kết quả kiểm kê đất đai; tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, thực hiện điều chỉnh theo công thức: MH = Mtbh x [1 + 0,04 x (Kslx - 15)].
13. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 60 Điểm 3.3 Khoản 3 Mục II Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho huyện trung bình có 15 đơn vị hành chính cấp xã (lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tỷ lệ 1/5000 với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 2.000 ha; tỷ lệ 1/10000 với quy mô diện tích bằng 7.000 ha; tỷ lệ 1/25000 với quy mô diện tích bằng 20.000 ha); khi tính mức cho từng huyện cụ thể thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện, được điều chỉnh hệ số hệ số tỷ lệ bản đồ cấp huyện (Ktlh) Bảng 15 và hệ số số lượng đơn vị cấp xã trực thuộc huyện (Ksx) Bảng 16 Khoản 2 Mục II Chương II Phần II.
14. Sửa đổi mức hao phí thiết bị đối với danh mục thiết bị “Máy vi tính” tại cột “Định mức” của Bảng 65 Điểm 1.2 Khoản 1 Mục III Chương II Phần III từ “0,00” thành “0,01”.
15. Sửa đổi, bổ sung nội dung ghi chú cuối Bảng 69 Điểm 2.3 Khoản 2 Mục III Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị hành chính cấp huyện; khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Tiếp nhận, kiểm đếm kết quả kiểm kê đất đai của cấp huyện; tổng hợp số liệu kiểm kê diện tích đất đai; phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, thực hiện điều chỉnh theo công thức: MT = Mtbt x [1 + 0,04 x (Kslh - 10)].
16. Sửa đổi nội dung ghi chú cuối Bảng 72 Khoản 3 Mục III Chương II Phần III như sau:
"Ghi chú: Định mức dụng cụ, thiết bị trên tính cho tỉnh trung bình có 10 đơn vị hành chính cấp huyện (tỷ lệ 1/25000 với quy mô diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 50.000 ha; tỷ lệ 1/50000 với quy mô diện tích bằng 200.000 ha; tỷ lệ 1/100000 với quy mô diện tích bằng 500.000 ha); khi tính mức cụ thể cho từng tỉnh thì tính tương ứng theo công thức tính ở phần định mức lao động công nghệ “Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh” của Mục Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, được điều chỉnh hệ số theo tỷ lệ bản đồ cấp tỉnh (Ktlt) Bảng 21 và hệ số số lượng đơn vị cấp huyện trực thuộc tỉnh (Ksh) Bảng 22 Khoản 2 Mục III Chương II Phần II.
REGULATIONS ON HANDLING OF CASES CONCERNING ALLOCATION, LEASING OF LAND, CONVERSION OF LAND USE PURPOSE, LAND REGISTRATION, ISSUANCE OF CERTIFICATES OF LAND USE RIGHTS, OWNERSHIP OF HOUSES AND LAND-LINKED PROPERTIES, CADASTRAL MAPS, STATISTICAL REPORTS, LAND INVENTORY AND MAPS OF CURRENT LAND USE AND LAND PRICE
Article 11. Registration for conversion of land use purpose
1. Cases of conversion of land use purpose without application for permission of competent state agencies but registration for changes include:
a) Convert annual crop land into construction of facilities for breeding livestock, poultry, and other animals permitted by the law;
b) Convert inhabited land into non-agricultural land (not inhabited land);
2. Land users that need conversion of land use purpose must submit one set of documentation including:
a) Registration form for changes of land, land-linked properties according to Form No. 09/ĐK enclosed with the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT;
b) Land use right certificate; Certificate of rights to land use, ownership of land, land-linked properties; Certificates of ownership of houses, rights to inhabited land use (hereinafter referred to as the certificates).
3. Sequence and procedures for registration for conversion of land use purpose without application for permission of competent state agencies as follows:
a) Land users submit documentation to the document receiving place as prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5 of Article 60 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP;
b) Land registration office shall be responsible for conducting examination of documentation, field survey if necessary; giving confirmations on the registration form; giving confirmations of land use purpose on the certificates; making adjustments and updates on changes to cadastral documentation, land database (if any); handing the certificates to applicants or to People’s Committees of communes in case documentation is submitted to authorities at commune-level.
Article 12. Time for re-issuance of the certificates
In case re-issuance of Certificate of rights to land use, ownership of land and land-linked properties, land use right certificates, Certificates of ownership of houses and inhabited land use rights, certificates of ownership of construction works requires measurement and re-determination of area, size of land parcel, the time to fulfill procedures for re-issuance of the certificates shall be stipulated by People’s committees of provinces but shall not exceed total time for fulfilling procedures for re-issuance of the certificates and registration for changes as prescribed in Points i and p, Clause 2, Article 61 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP.
Article 13. Sequence, procedures for transferring value of land use rights as prescribed in Point b, Clause 1, Article 169 of the Law on Land and Article 39 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP
1. Land users must submit one set of documentation for the exercise of land users’ rights
In case of transferring value of land use right for part of a land parcel, the land registration office is requested to conduct measurement and partition the area of land that requires the exercise of land users’ rights before submission of documentation for the exercise of land users’ rights.
2. The land registration office shall be responsible for examining documentation and carrying out the following tasks if conditions for transfer of land use right value are satisfied:
a) Send cadastral information to tax agencies to determine financial obligations with respect to cases that require the exercise of financial obligations;
b) Confirm information on changes on the issued certificates as prescribed;
In case of issuance of Certificate of land use right, ownership of land and land-linked properties, formulate documentation submitted to competent agencies for issuance of the certificates to land users;
c) Make adjustments and updates on changes to cadastral documentation, land database and handing the certificates to land users;
3. Documentation for procedures as prescribed in Clause 1 of this Article includes
a) Deeds of transfer of investment capital as value of land use right according to the law provisions;
b) Cadastral measurements of land parcel in case of transfer of land use right value for a land parcel;
c) Original copy of issued certificates;
Article 14. Additional regulations on submission of documentation, procedures for land registration, issuance of certificates of rights to land use, ownership of houses and land-linked properties
1. Documentation to be submitted for registration for changes of land, land-linked properties with respect to households that transfer land use rights to private enterprises includes:
a) Registration form for changes of land, land-linked properties according to Form No. 09/ĐK enclosed with the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT;
c) Original copy of issued certificates;
c) Written agreement (authenticated or certified as true copy) made by members of the households as land owners on transferring land use right of households to enterprises according to the law provisions.
2. Documentation to be submitted for application for re-issuance of the certificates to residential community in case of loss is instructed in the same way as re-issuance of the certificates to households and individuals in case of loss as prescribed in Clause 2, Article 10 of the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT.
3. In case of division, separation, consolidation, merger and conversion of an enterprise, persons who are responsible for submitting registration documentation for changes of land, land-linked properties shall be the persons who use the land after division, separation, consolidation, and merger.
4. For land use rights registered with the land use right registration office before July 01, 2014, effective date of the registration shall be the earliest recorded date shown in a receipt of eligible documentation, or in cadastral books or land change monitoring books.
5. Any person who has his/her name on the certificates or is authorized as prescribed in Clause 1, Article of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP shall be permitted to perform signing the contract, written transaction for land use rights, ownership of land-linked properties only if all members of the household using the land agree in writing and such agreement must be authenticated or certified as true copy according to the law provisions.
6. In case the certificates are already printed, written or signed by competent agencies before July 01, 2014 and land users are permitted the debit or exemption from financial obligations as prescribed, the land registration office shall be responsible for representing information about the debit, exemption from financial obligations on the certificates as prescribed in Article 13 of the Ministry of Natural Resources and Environment’s Circular No. 23/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 (hereinafter referred to as the Circular No. 23/2014/TT-BTNMT).
Article 15. Papers concerning land use rights issued to land users by competent agencies of the former regime
Papers concerning land use rights issued by competent agencies of the former regime to land users as prescribed in Point e, Clause 1, Article 100 of the Law on Land include:
1. Real estate ownership
2. The deeds of real estate sale (including houses and inhabited land) with confirmations from the former regime;
3. The deeds of purchase, offering as gifts, change of houses, inheritance of land-linked houses with confirmations from competent agencies of the former regime.
4. Testament or written agreement on division of inheritance of houses confirmed by the former regime;
5. Housing construction permits or architecture legalizing permits issued by the former regime;
6. Judgement made by the Court of the former regime that came into force;
7. Other papers proving legal existence of houses, land recognized by People’s committees of provinces;
Article 16. Re-issuance for the certificates’ lost page
In case an additional page to the certificate is lost and land users or owners of land-linked properties need re-issuance, the re-issuance is instructed in Article 77 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP; land registration office notes in the first line of the re-issued additional page that “This additional page shall replace the additional page No...(Ordinal number of the lost additional page).
Article 17. Determination of land use term
1. In case a domestic organization that is using the land as prescribed in Clause 2, Article 25 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP without any paper concerning allocation of land, leasing of land, land use rights as prescribed in Article 100 of Law on Land and Article 18 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP, land use term shall be determined according to the provisions set out in Article 26 of the Law on Land and calculated from the date of issuance of the certificates.
2. Land allocation, lease term in case of land use right auction shall be calculated from effective date of the decision on recognition of winning result for land use right auction.
Article 18. Supplements to Point 1.7, section 1, Part I of the Circular No. 83/2007/TT-BTC as follows:
1. Supplements and amendments made to Point b, Clause 1, Article 19 of the Circular No. 23/2014/TT-BTNMT are as follows:
b) In case corrections are made to the issued certificates by competent agencies as prescribed in Article 105 of the Law on Land and Article 37 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP. In case confirmations on supplements of ownership of land-linked properties are made to the issued certificates there are corrections made to the issued certificates by competent agencies as prescribed in Article 37 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP;
2. Supplements and amendments made to Clause 5, Article 24 of the Circular No. 23/2014/TT-BTNMT are as follows:
“5. Issuance of the certificates in case of ultra vires land allocation from July 01, 2004 to before July 01, 2014 as prescribed in Article 23 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP is handled as follows:
Clarify and demand accountability of those who are involved in ultra vires land allocation as prescribed;
b) Carry out considerations and make decision on each specific case and issue the certificates to only those who have used the land in a stable way without dispute, in conformity with land use planning, detailed urban construction planning, rural residential planning, or new rural construction planning approved by competent state agencies and must perform financial obligations according to the law provisions; in case of allocation of land for housing, issue the certificates to only households and individuals that have no inhabited land or house in the administrative division for occupation.”
Article 19. Supplementing and amending provisions set out in Circular No. 24/2014/TT-BTNMT
Supplements and amendments made to the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT are as follows:
1. Supplements are made to Clause 6, Article 9 as follows:
“6. Documentation of registration for changes of land use, land-linked properties resulting from changes of information about persons who are issued the certificates (change of name or legal papers, records, address...); reduction of land area due to natural landslide, changes resulting from re-determination of inhabited land within a land parcel with garden, pond and houses thereon; changes regarding restriction of land use right; financial obligations, and changes of land-linked properties in comparison with registration information for issuance of the certificates including:"
2. Supplements made to Clauses 5 and 6, Article 11 of the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT are as follows:
“5. In case the land registration office is equipped with a scanner, submission of registration documentation for issuance of Certificate of rights to use land, ownership of land and properties on land is instructed as follows:
a) Persons who perform registration procedures for first issuance of the certificates should present original papers of land use right, ownership of land-linked properties as prescribed in Article 100 of the Law on Land, and Articles 18, 31, 32, 33, 34 of the Decree No. 43/2014/NĐ-CP (if any) for scanning in the land registration office.
Expenses for scanning such papers shall be paid by persons performing registration procedures for issuance of the certificates according to the limit decided by People’s committees of provinces after approval of People’s Council of the same level;
b) The land registration office shall affix a seal “Certificates Issued” onto original papers of land use right, ownership of land-linked properties and return to applicants upon issuance of the certificates.
In case papers of land use right, ownership of land-linked properties remain valid for issuance of the certificates (e.g. papers of inheritance for multiple people with some of them granted the certificates and some still not granted), the land registration office must affix the seal “Certificates issued to ....(name of land user, owner of land-linked properties)’ for every issuance of certificates; When papers of land use right, ownership of land-linked properties are no longer valid for issuance of the certificates (certificates have been already granted to all land users, owners of land-linked properties who inherit land use rights represented on such papers), the land registration office shall affix the seal "Certificates Issued”.
6. As of January 01, 2016, submission of registration documentation for issuance of Certificate of rights to use land, ownership of houses and land-linked properties shall be instructed in conformity with the manner as prescribed in Clause 5 of this Article”.
3. Phrases “Applicant” and “Recipient of Result” shall be replaced with “Recipient of Documentation” and “Respondent” respectively at signature part of Copy 2, Form 02/ĐK under Appendix 01 enclosed with the Circular No. 24/2014/TT-BTNMT.
Article 20. Supplementing and amending provisions set out in Circular No. 25/2014/TT-BTNMT
Supplements and amendments made to a number of articles of the Circular No. 25/2014/TT-BTNMT regarding cadastral map are as follows:
1. Phrase “Area with Mt ≤ 1” as prescribed in Point 1.5, Clause 1, Article 6 is replaced with "Area with Mt < 5”.
2. Amendments made to Clause 2, Article 20 as follows:
“2. Information contained in land inventory records includes ordinal number of cadastral map, cadastral drawing; ordinal number of land parcel; land occupations without constituting a land parcel; name of entities using and managing land; codes of entities using and managing land; land area; land type (including type of land by status or by legal documents about land use right).
3. Amendments made to Point 7.1, Clause 7, Article 22 as follows:
“7.1. Cadastral drawings (of land parcel) used by land registration office, branch of land registration office, or land use right registration office (hereinafter referred to as the land registration office) for registration for issuance of the certificates must bear signatures of persons conducting measurement, investigation and signature of approval of director of the land registration office in the position according to Form as prescribed in Point 4, Section III, Appendix 01 enclosed herewith."
4. Amendments made to Point d, Clause 3.2, Section I of Appendix 01 as follows:
“d) Represented as red, color code = 3, Red =22.5, Green =0, Blue=0 for boundaries of land parcel under planning.”
5. Phrase “Coordinates and length of land parcel side” at Section 12 of the Appendix 12 is replaced with “Length of land parcel side”.
Article 21. Supplements and amendments made provisions set out in the Circular No. 28/2014/TT-BTNMT
Supplements and amendments made to a number of articles of the Circular No. 28/2014/TT-BTNMT dated June 02, 2014 regulating statistical reports, inventory of land and formulation of land use status map as follows:
1. Amendments and supplements made to Point c, Clause 2, Article 19 as follows:
“c) Boundaries of zoned land as delineated on the map of investigation and inventory must describe exactly the status determined during delineation, no summarization or generalization to ensure most accurate representation of positions and area of the land according to results of field survey.
Zoned land as delineated on the map of investigation and inventory must describe such elements as ordinal number of zoned land; codes of land types; codes of entities using or managing land in the following manners:
Codes of land types |
Ordinal number of zoned land |
Codes of entities using or managing land |
Area of zoned land |
* In case land zoning has primary and secondary purposes, the former must be represented first and the latter represented in brackets:
Codes of primary type (secondary type) |
Ordinal number of zoned land |
Codes of entities using or managing land |
Area of zoned land |
* In case land zoning has multiple use purposes with area for each specific purpose being determined:
Codes of land type 1 (area of land type 1); Codes of land type 2 (area of land type 2) |
Ordinal number of zoned land |
Codes of entities using or managing land |
Area of zoned land |
Codes of land types, types of entities using and managing land as prescribed in Appendix 04 enclosed herewith;
Ordinal number of zoned land is represented in Arabic numerals from 01 all the way throughout the entire commune, order of numbering from up down, left to right and in a zic zac pattern. Land occupations without constituting a land parcel shall be zoned according to administrative division lines and numbered in ordinal number as land parcel;”
2. Amendments made to Point d, Clause 4, Article 23 as follows:
“d) Time for submitting statistical reports, inventory of land for national defense and security to People’s committees of provinces is the same as the time for sending statistical reports, inventory of land to People’s Committees of communes as prescribed in Point a, Clause 2, Article 5 and Point a, Clause 2, Article 6 hereof;”
3. Amendments made to Clause 3, Article 24 as follows:
“3. Results of inspection as prescribed in Points b, c, d and dd, Clause 2 of this Article must be made into a report as prescribed in Clause 1 of this Article.”
4. Amendments made to Point c, Clause 2, Article 25 as follows:
“c) The land registration office or provincial land use right registration office (for administrative divisions where the land registration office is not yet established) shall inspect results (commune level) before receiving”.
5. Amendments made to Clause 3, Article 25 as follows:
“3. Results of inspection, examination and verification as prescribed in Points b, c, d and dd, Clause 2 of this Article must be made into a report as prescribed in Clause 1 of this Article.”
6. Amendments made to Point 1.1.1, Appendix 01 as follows:
“Annual crop land is the land used for growing crops with a cycle of harvest not exceeding one (01) year including land used for growing annual crops for less than five years (root re-used for next cultivation), irregularly cultivated land. Annual crop land includes land for growing rice and other annual plants.”
7. Amendments made to Point 1.1.2, Appendix 01 as follows:
“Perennial land means the land used for growing perennial plants.
Kinds of perennial plants include:
- Perennial industrial plants are the perennial plants that yield products other than wood and used as raw materials for industrial production or usable only if processed such as tea, coffee, rubber, pepper, cashew, cocoa, coconuts...;
- Perennial fruit trees are the perennial plants that yield products for fresh consumption or in combination with processing (including bananas);
- Mixed garden means a garden where perennial plants and annual plants are grown together without being recognized as inhabited land;
- Other perennial plants other than perennial industrial plants and fruit trees are mainly plants that yield wood, shades, landscape beauty in urban or rural residential areas.
In case perennial land is combined with aquaculture, trading and services, in addition to perennial land use purpose, other purposes such as aquaculture, production and trading (non-agricultural) must be inventoried.”
8. Amendments made to Point 2.1.2, Appendix 01 as follows:
“Urban land means the inhabited land within administrative division of wards, towns including inhabited land in new urban areas implemented under the development planning for districts, cities and communes but currently still under management of commune-level authorities”
9. Amendments made to Point 2.2.4.1, Appendix 01 as follows:
“Land for construction of head offices for public service units is the land for construction of head office or representative offices of public service units affiliated to regulatory agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political – occupational organizations; head offices of social organizations, socio-professional organizations (except cultural, medical, education and training, sporting, scientific and technological, social service establishments and facilities).”
Article 22. Supplements and amendments made provisions set out in the Circular No. 36/2014/TT-BTNMT
Supplements and amendments made to Clause 1, Article 28 of the Minister of Natural Resources and Environment’s Circular No. 36/2014/TT-BTNMT detailing method of land price determination; formulation, adjustments to land price; determination of specific land price and consultancy on land pricing as follows:
"1. Based on annual draft land-use planning (district level), state-owned enterprises equitization plans, the Service of Natural Resources and Environment shall carry out formulation of plans for determination of specific land prices for the following year and make the submission to People’s committees of provinces along with annual land use plans (commune level); selection of organization performing land price consultancy function to implement plans for determination of specific land prices must be completed before March 31 annually.”
Article 23. Supplementing and amending content of economic and technical norms in statistical reports, inventory of land and mapping of land use status
Supplements and amendments made a number of articles of the economic and technical norms in statistical reports, inventory of land and mapping of land use status enclosed with the Minister of Natural Resources and Environment’s Circular No. 42/2014/TT-BTNMT dated July 29, 2014 are as follows:
1. Phrase “lowland commune with an area from 1,000 ha and under” is replaced with “lowland commune with an area of 1,000 ha” at bottom of Table 1, Clause 2, Section I, Chapter I, Part II; at bottom of Table 8, Point 2.2, Clause 2, Section I, Chapter II, Part II, and at the bottom of Table 30, Clause 3, Section I, Chapter I, Part III.
2. Amendments to Table 2: coefficient of area scale at commune level (Kdtx) as prescribed in Clause 2, Section 1, Chapter I, Part II as follows:
“Table of coefficient of commune level area scale (Kdtx)
Table 2
No. |
Natural area (ha) |
Coefficient (Kdtx) |
Specific coefficient determined by interpolation formula |
1 |
≤ 100 - 1,000 |
0.5 - 1.00 |
Coefficient of the commune to be calculated = 0.5+((1.0-0.5)/(1,000- 100))x(area of the commune to be calculated -100) |
2 |
> 1,000 - 2,000 |
1.01 - 1.10 |
Coefficient of the commune to be calculated = 1.01+((1.1-1.01)/(2,000- 1,000))x(area of the commune to be calculated -1,000) |
3 |
> 2,000 - 5,000 |
1.11 - 1.20 |
Coefficient of commune to be calculated = 1.11+((1.2-1.11)/(5,000- 2,000))x(area of commune to be calculated -2000) |
4 |
> 5,000 - 10,000 |
1.21 - 1.30 |
Coefficient of commune to be calculated = 1.21+((1.3-1.21)/(10,000- 5,000))x(area of the commune to be calculated -5,000) |
5 |
> 10,000 - 150,000 |
1.31 - 1.40 |
Coefficient of commune to be calculated = 1.31+((1.4-1.31)/(150,000- 10,000))x(area of the commune to be calculated -10,000) |
3. Phrase “district having from 15 commune-level units and under” is replaced with “having 15 commune-level units” at the bottom of Table 4, Clause 2, Section II, Chapter I, Part II; Tables 13 and 14, Clause 2, Section II, Chapter II, Part II and Table 33, Clause 3, Section II, Chapter I, Part III.
4. Phrase “province having from 10 district-level units and under” is replaced with “having 10 district-level units” at the bottom of Table 5, Clause 2, Section III, Chapter I, Part II; at the bottom of Tables 19 and 20, Clause 2, Section III, Chapter II, Part II and at the bottom of Table 36, Clause 3, Section III, Chapter I, Part III.
5. Amendments to Table 10 (Coefficient of commune-level map ratio (Ktlx)) at the bottom of Table 9 prescribed in Clause 2, Section I, Chapter II, Part II as follows:
Table of coefficient of commune-level map ratio (Ktlx):
Table 10
No. |
Map ratio |
Natural area (ha) |
Ktlx |
Specific coefficient (Ktlx) determined by interpolation formula |
1 |
1/1000 |
≤ 100 |
1.00 |
Coefficient of commune to be calculated = 1.0 |
> 100 - 120 |
1.01 - 1.15 |
Coefficient Ktlx of commune to be calculated = 1.01+((1.15-1.01)/(120-100))x(area of the commune to be calculated -100) |
||
2 |
1/2000 |
> 120 - 300 |
0.95 - 1.00 |
Ktlx of commune to be calculated = 0.95+((1.0-0.95)/(300-120))x(area of the commune to be calculated -120) |
> 300 - 400 |
1.01 - 1.15 |
Ktlx of commune to be calculated = 1.01+((1.15-1.01)/(400-300))x(area of the commune to be calculated -300) |
||
> 400 - 500 |
1.16 - 1.25 |
Ktlx of commune to be calculated = 1.16+((1.25-1.16)/(500-400))x(area of the commune to be calculated -400) |
||
3 |
1/5000 |
> 500 - 1,000 |
0.95 - 1.00 |
Ktlx of commune to be calculated = 0.95+((1.0-0.95)/(1,000-500))x(area of the commune to be calculated -500) |
> 1,000 - 2,000 |
1.01 - 1.15 |
Ktlx of commune to be calculated = 1.01+((1.15-1.01)/(2,000-1,000))x(area of the commune to be calculated -1,000) |
||
> 2,000 - 3,000 |
1.16 - 1.25 |
Ktlx of commune to be calculated = 1.16+((1.25-1.16)/(3,000-2,000))x(area of the commune to be calculated -2,000) |
||
4 |
1/10000 |
> 3,000 - 5,000 |
0.95 - 1.00 |
Ktlx of commune to be calculated = 0.95+((1.0-0.95)/(5,000-3,000))x(area of the commune to be calculated -3,000) |
> 5,000 - 20,000 |
1.01 - 1.15 |
Ktlx of commune to be calculated = 1.01+((1.15-1.01)/(20,000-5,000))x(area of the commune to be calculated -5,000) |
||
> 20,000 - 50,000 |
1.16 - 1.25 |
Ktlx of commune to be calculated = 1.16+((1.25-1.16)/(50,000-20,000))x(area of the commune to be calculated -20,000) |
||
> 50,000 - 150,000 |
1.26 - 1.35 |
Ktlx of commune to be calculated = 1.26+((1.35-1.26)/(150,000-50,000))x(area of the commune to be calculated -50,000) |
6. Amendments to Table 15 (Coefficient of district-level map ratio (Ktlh)), and Table 16 (Coefficient of number of commune-level units affiliated to district (Ksx) at the bottom of Table 14 prescribed in Clause 2, Section II, Chapter II, Part II as follows:
Table of coefficient of district-level map ratio (Ktlh):
Table 15
No. |
Map ratio |
Natural area (ha) |
Ktlh |
Specific coefficient (Ktlh) determined by interpolation formula |
1 |
1/5000 |
≤ 2,000 |
1.00 |
Ktlh of district to be calculated = 1.0 |
> 2,000 - 3,000 |
1.01 - 1.15 |
Ktlh of district to be calculated = 1.01+((1.15- 1.01)/(3,000-2,000))x(area of district to be calculated -2,000) |
||
2 |
1/10000 |
> 3,000 - 7,000 |
0.95 - 1.00 |
Ktlh of district to be calculated = 0.95+((1.0- 0.95)/(7,000-3,000))x(area of district to be calculated -3,000) |
> 7,000 - 10,000 |
1.01 - 1.15 |
Ktlh of district to be calculated = 1.01+((1.15- 1.01)/(10,000-7,000))x(area of district to be calculated -7,000) |
||
> 10,000 - 12,000 |
1.16 - 1.25 |
Ktlh of district to be calculated = 1.16+((1.25- 1.16)/(12,000-10,000))x(area of district to be calculated -10,000) |
||
3 |
1/25000 |
> 12,000 - 20,000 |
0.95 - 1.00 |
Ktlh of district to be calculated = 0.95+((1.0- 0.95)/(20,000-12,000))x(area of district to be calculated -12,000) |
> 20,000 - 50,000 |
1.01 - 1.15 |
Ktlh of district to be calculated = 1.01+((1.15- 1.01)/(50,000-20,000))x(area of district to be calculated -20,000) |
||
> 50,000 - 100,000 |
1.16 - 1.25 |
Ktlh of district to be calculated = 1.16+((1.25- 1.16)/(100,000-50,000))x(area of district to be calculated -50,000) |
||
> 100,000 - 350,000 |
1.26 - 1.35 |
Ktlh of district to be calculated = 1.26+((1.35- 1.26)/(350,000-100,000))x(area of district to be calculated -100,000) |
Table of coefficient of number of commune-level units affiliated to districts (Ksx):
Table 16
No. |
Number of commune-level units affiliated to districts |
Ksx |
Specific coefficient (Ksx) determined by interpolation formula |
1 |
15 |
1.00 |
Ksx of district to be calculated = 1.0; In case number of district-affiliated communes is less than 15, use formula = 1+(0.04x(Number of district-affiliated communes to be calculated -15)) |
2 |
16 - 20 |
1.01 - 1.06 |
Ksxof district-affiliated communes to be calculated = 1.01+((1.06- 1.01)/(20-16))x(area of district-affiliated communes to be calculated -20,000) |
3 |
21 - 30 |
1.07 - 1.11 |
Ksxof district-affiliated communes to be calculated = 1.07+((1.1-1.07)/(30- 21))x(area of district-affiliated communes to be calculated -21) |
4 |
31 - 40 |
1.12 - 1.15 |
Ksxof district to be calculated = 1.12+((1.15-1.12)/(40-31))x(area of district-affiliated communes to be calculated -31) |
5 |
41 - 50 |
1.16 - 1.18 |
Ksxof district to be calculated = 1.16+((1.18-1.16)/(50- 41))x(area of district-affiliated communes to be calculated -41) |
7. Amendments to Table 21 (Coefficient of province-level map ratio (Ktlt), and Table 22 (Coefficient of number of district-level units affiliated to provinces (Ksh) at the bottom of Table 20 prescribed in Clause 2, Section III, Chapter II, Part II as follows:
Table of coefficient of province-level map ratio (Ktlt):
Table 21
No. |
Map ratio |
Natural area (ha) |
Ktlt |
Specific coefficient (Ktlt) determined by interpolation formula |
1 |
1/25000 |
≤ 50,000 |
1.00 |
Ktlt of province to be calculated = 1.0 |
> 50,000 - 100,000 |
1.01 - 1.15 |
Ktlt of district to be calculated = 1.01+((1.15- 1.01)/(100,000-50,000))x(area of district to be calculated -10,000) |
||
2 |
1/50000 |
> 100,000 - 200,000 |
0.95 - 1.00 |
Ktlt of district to be calculated = 0.95+((1.0- 0.95)/(200,000-100,000))x(area of district to be calculated -10,000) |
> 200,000 - 250,000 |
1.01 - 1.10 |
Ktlt of province to be calculated = 1.01+((1.1- 1.01)/(250,000-200,000))x(area of province to be calculated -200,000) |
||
> 250,000 - 350,000 |
1.11 - 1.25 |
Ktlt of province to be calculated = 1.11+((1.25- 1.11)/(350,000-250,000))x(area of province to be calculated -250,000) |
||
3 |
1/100000 |
> 350,000 - 500,000 |
0.95 - 1.00 |
Ktlt of province to be calculated = 0.95+((1.0- 0.95)/(500,000-350,000))x(area of province to be calculated -350,000) |
|
> 500,000 - 800,000 |
1.01 - 1.15 |
Ktlt of province to be calculated = 0.01+((1.15- 0.01)/(800,000-500,000))x(area of province to be calculated -500,000) |
|
> 800,000 - 1,200,000 |
1.16 - 1.25 |
Ktlt of province to be calculated = 1.16+((1.25- 1.16)/(1,200,000-800,000))x(area of province to be calculated -800,000) |
||
> 1,200,000 - 1,600,000 |
1.26 - 1.35 |
Ktlt of province to be calculated = 1.26+((1.35- 1.26)/(1,600,000-1,200,000))x(area of province to be calculated -350,000) |
Table of coefficient of number of commune-level units affiliated to districts (Ksh):
Table 22
No. |
Number of district-level units affiliated to provinces |
Ksh |
Specific coefficient (Ksh) determined by interpolation formula |
1 |
10 |
1.00 |
Ksh of province to be calculated = 1.0; In case number of provincial-affiliated districts is less than 10, use formula = 1+(0.04x(Number of provincial-affiliated districts -10)) |
2 |
11 - 15 |
1.01 - 1.06 |
Ksh of province to be calculated = 1.01+((1.06-1.01)/(15- 11))x(number of provincial-affiliated districts to be calculated -11) |
3 |
16 - 20 |
1.07 - 1.11 |
Ksh of province to be calculated = 1.07+((1.11-1.07)/(20- 16))x(number of provincial-affiliated districts to be calculated -16) |
4 |
21 - 30 |
1.12 - 1.15 |
Ksh of province to be calculated = 1.12+((1.15-1.12)/(30- 21))x(number of provincial-affiliated districts to be calculated -21) |
5 |
31 - 50 |
1.16 - 1.18 |
Ksh of province to be calculated = 1.16+((1.18-1.16)/(50- 31))x(number of provincial-affiliated districts to be calculated -31) |
8. Phrase “checking results of land inventory” at Point 1.2, Clause 1 and Point 2.1, Clause 2 of Section II, Chapter I, Part II; Point 1.2, Clause 1, Point 2.1, Clause 2 of Section III, Chapter I, Part II; Point 1.2, Clause 1 and Point 2.1, Clause 2 of Section IV, Chapter I, Part II is replaced with “auditing documentation of land inventory results”.
9. Phrase “examination and verification of results of land inventory” at Point 1.2, Clause 1 and Point 2.2, Clause 2 of Section II, Chapter II, Part II; Point 1.2, Clause 1, Point 2.2, Clause 2 of Section III, Chapter II, Part II; Point 1.2, Clause 1 and Point 2.2, Clause 2 of Section IV, Chapter II, Part II is replaced with “auditing documentation of land inventory results”.
10. Amendments and supplements to Table 45, Point 2.3, Clause 2, Section I, Chapter II, Part III as follows:
Notes: Norms of equipment and instrument above are calculated for an average commune (lowland commune having an area of 1,000 ha); when calculating norms for each specific commune, apply corresponding formula for norms of tech labor “Investigation, Zoning and Mapping Inventory Investigation Results” under the Section “Inventory of Land and Mapping Land Use Status at Commune Level” with adjustments made to coefficient of commune-level area scale (Kdtx) as prescribed in Table 2 and coefficient of regional adjustment (Kkv) as prescribed in Table 3, Clause 2, Section I, Chapter I.
11. Amendments and supplements to bottom part of Table 48, Point 3.3, Clause 3, Section I, Chapter II, Part III as follows:
Notes: Norms of equipment, instrument above are calculated for an average commune (mapping land use status at ratio 1:1,000 in proportion to area scale less than or equal to 100 ha; ratio 1:2,000 in proportion to area scale equal to 300 ha; ratio 1:5,000 in proportion to area scale equal to 1,000 ha; ratio 1/10,000 in proportion to area scale equal to 5,000 ha); when calculating norms for each specific commune, apply corresponding formula for norms of tech labor "Mapping Land Use Status" under the Section “Inventory of Land and Mapping Land Use Status at Commune Level” with adjustments made to coefficient of commune-level map ratio (Kdtx) as prescribed in Table 10, Clause 2, Section I, Chapter II, Part II.
12. Amendments and supplements to bottom part of Table 57, Point 2.3, Clause 2, Section II, Chapter II, Part III as follows:
“Notes: Norms of equipment and instrument above are calculated for an average district having 15 commune-level administrative units; when calculating norms for each specific district, apply corresponding formula for norms of tech labor “Receiving and auditing documentation of land inventory results; compilation of statistical figures about land area; analysis and assessment of current conditions and changes of land use” under the Section “Inventory of Land and Mapping Land Use Status at District Level” with adjustments made according to formula MH = Mtbh x [1 + 0.04 x (Kslx - 15)].
13. Amendments and supplements to bottom part of Table 60, Point 3.3, Clause 3, Section II, Chapter II, Part III as follows:
“Notes: Norms of equipment, instrument above are calculated for an average district having 15 commune-level administrative units (Mapping land use status at ratio 1/5,000 with area scale less than or equal to 2,000 ha; ratio 1/10,000 with area scale equal to 7,000 ha; ratio 1/25,000 with area scale equal to 20,000 ha); when calculating norms for each specific district, apply corresponding formula for norms of tech labor “Mapping Land Use Status at District Level” under the section “Inventory of Land and Mapping Land Use Status at District Level” with adjustments made to coefficient of district-level map ratio (Ktlh) as prescribed in Table 15 and coefficient of number of commune-level units affiliated to districts (Ksx) in Table 16, Clause 2, Section II, Chapter II, Part II.
14. Loss rate for equipment in the list “Computer equipment” at “Norms” column of Table 65, Point 1.2, Clause 1, Section III, Chapter II, Part III is corrected as “0.01” from “0.00”.
15. Amendments and supplements to bottom part of Table 69, Point 2.3, Clause 2, Section II, Chapter II, Part III as follows:
“Notes: Norms of equipment and instrument above are calculated for an average province having 10 district-level administrative units; when calculating norms for each specific province, apply corresponding formula for norms of tech labor “Receiving and auditing documentation of land inventory results; compilation of statistical figures about land area; analysis and assessment of current conditions and changes of land use” under the Section “Inventory of Land and Mapping Land Use Status at District Level” with adjustments made according to formula MT = Mtbt x [1 + 0.04 x (Kslh - 10)].
16. Amendments to bottom part of Table 72, Clause 3, Section II, Chapter II, Part III as follows:
“Notes: Norms of equipment, instrument above are calculated for an average province having 10 district-level administrative units (Ratio 1/25,000 with area scale less than or equal to 50,000 ha; ratio 1/50,000 with area scale equal to 20,000 ha; ratio 1/100,000 with area scale equal to 500,000 ha); when calculating norms for each specific province, apply corresponding formula for norms of tech labor “Mapping Land Use Status at District Level” under the section “Inventory of Land and Mapping Land Use Status at District Level” with adjustments made to coefficient of province-level map ratio (Ktlt), Table 21 and coefficient of number of district-level units affiliated to provinces (Ksh) in Table 22, Clause 2, Section II, Chapter II, Part II.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực