Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu: | 02/2023/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Lê Minh Ngân |
Ngày ban hành: | 15/05/2023 | Ngày hiệu lực: | 20/05/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về cấp sổ đỏ
Ngày 15/5/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 02/2023/TT-BTNMT sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về cấp sổ đỏ
Theo đó, sửa đổi, bổ sung nội dung phần ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCN).
- Thông tư 02/2023/TT-BTNMT đã sửa đổi phần ký GCN của cơ quan cấp GCN là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Trong đó, chia ra thành 02 trường hợp ghi như sau:
+ Trường hợp cơ quan làm việc theo chế độ tập thể.
+ Trường hợp cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng.
Đồng thời, văn bản này còn sửa đổi nội dung phần ký GCN trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp GCN theo thẩm quyền; Trường hợp Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký GCN.
+ Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp GCN theo thẩm quyền; Trường hợp Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký GCN.
- Ngoài, ra, quy định về số vào sổ cấp GCN được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp GCN) cũng bị sửa đổi, bổ sung.
Bổ sung quy định cấp sổ đỏ đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về QSDĐ
- Hồ sơ thực hiện việc cấp GCN trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp GCN và thửa đất gốc đã được cấp GCN bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
+ Bản gốc GCN của thửa đất gốc;
+ Bản gốc GCN và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm.
- Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp GCN đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
+ Bản gốc GCN của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp GCN;
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Lưu ý: Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
+ Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của TAND về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
Xem chi tiết Thông tư 02/2023/TT-BTNMMT có hiệu lực từ ngày 20/5/2023.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2023/TT-BTNMT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2023 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 23/2014/TT-BTNMT NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH VỀ GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU THÔNG TƯ SỐ 24/2014/TT-BTNMT NGÀY 19 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Phần ký Giấy chứng nhận và ghi số vào sổ cấp Giấy chứng nhận
1. Thể hiện nội dung phần ký Giấy chứng nhận như sau:
a) Ghi địa danh nơi cấp Giấy chứng nhận và ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì ghi như sau:
Trường hợp cơ quan làm việc theo chế độ tập thể thì ghi:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
hoặc
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
Trường hợp cơ quan làm việc theo chế độ thủ trưởng thì ghi:
ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
hoặc
ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận)
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chữ ký, đóng dấu của Ủy ban nhân dân và họ tên người ký;
c) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền ký cấp Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
TUQ. CHỦ TỊCH
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
d) Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Sở ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG… (ghi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường và họ tên người ký;
đ) Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai và họ tên người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Văn phòng đăng ký đất đai)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai và họ tên người ký;
e) Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền thì ghi như sau:
CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI …… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và họ tên người ký.
Trường hợp Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ký Giấy chứng nhận thì ghi như sau:
CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI… (ghi tên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai)
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chữ ký, đóng dấu của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và họ tên người ký.
2. Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận được ghi bằng chữ và số (là số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận) theo quy định như sau:
a) Đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp thì ghi chữ “CH”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận, gồm 5 chữ số và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư số 17/2009/TT- BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT);
b) Đối với Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo số thứ tự Giấy chứng nhận đã cấp theo Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT; trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ- CP) thì ghi chữ “CT”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm này.
c) Đối với Giấy chứng nhận do Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ “VP”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản này;
d) Đối với Giấy chứng nhận do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thì ghi chữ “CN”, tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận gồm 5 chữ số được lập theo từng đơn vị hành chính cấp xã và được ghi tiếp theo hệ thống số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp quy định tại điểm a khoản này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:
“3. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m và r khoản 1 và các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP).
Đối với trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, sau đó chuyển hồ sơ cho cơ quan quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định như sau:
a) Trường hợp thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định của pháp luật đất đai 2003 tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
b) Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện.
2. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu và ghi họ tên và chức vụ người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9a của Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính
“Điều 9a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
1. Việc cấp Giấy chứng nhận được áp dụng cho toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng (bao gồm diện tích thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm).
2. Hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận:
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc;
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
b) Trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP thì nộp bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất tăng thêm.
3. Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận:
a) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích của thửa đất đang sử dụng;
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
4. Trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng nhận thì cơ quan quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) ký cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thửa đất gốc hoặc diện tích đất tăng thêm hoặc toàn bộ diện tích của thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2023.
2. Thay thế cụm từ “Tổng cục Quản lý đất đai” thành “Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai” tại Điều 4 và khoản 1 Điều 25 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Thông tư này bãi bỏ các quy định sau:
a) Bãi bỏ khoản 1 Điều 18 của Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
b) Bãi bỏ các khoản 13 và 15 Điều 6, khoản 7 Điều 7 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
1. Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này ở địa phương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
The Ministry of Natural Resources and Environment |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 02/2023/TT-BTNMT |
Hanoi, May 15, 2023 |
AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF CIRCULAR NO. 23/2014/TT-BTNMT DATED MAY 19, 2014 OF THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT PROVIDING FOR CERTIFICATE OF LAND USE RIGHT, OWNERSHIP OF HOUSES AND OTHER LAND-ATTACHED ASSETS AND AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF CIRCULAR NO. 24/2014/TT-BTNMT DATED MAY 19, 2014 OF THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT DEFINING CADASTRAL DOSSIERS
Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;
Pursuant to Decree No. 68/2022/ND-CP dated September 22, 2022 of the Government on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;
Pursuant to Decree No. 10/2023/ND-CP dated April 03, 2023 of the Government of Vietnam on amendments to Decrees providing instructions on the Land Law;
At the request of the Director of the Department of Land Registration and Databases and Director of the Department of Legislation;
The Minister of Natural Resources and Environment hereby promulgates a Circular on amendments to certain Articles of Circular No. 23/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment providing for certificate of land use right, ownership of houses and other land-attached assets and amendments to certain Articles of Circular No. 24/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment defining cadastral dossiers.
Article 1. Certain Articles of Circular No. 23/2014/TT-BTNMT DATED MAY 19, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment providing for certificate of land use right, ownership of houses and other land-attached assets (hereinafter referred to as “real estate ownership Certificate or Certificate” are amended
1. Amendments to Article 14:
“Article 14. Part of signing of the Certificate and recording of number in the Certificate issuing book
1. Specifying the contents of the part of signing of the Certificate as follows:
a) Specify the name of the place where the Certificate is issued and date, month and year of signing of the Certificate;
b) Where the authority issuing the Certificate is the district-level or provincial People’s Committee, the following information shall be written:
If the collective of the authority is responsible for its operation, the following information shall be specified:
ON BEHALF OF. The PEOPLE’s committee of …………
Chairperson
Signature and seal of the People’s Committee and full name of the signer;
or
ON BEHALF OF. THE PEOPLE’S COMMITTEE OF …………
PP. CHAIRPERSON
DEPUTY CHAIRPERSON
Signature and seal of the People’s Committee and full name of the signer;
If the head of the authority is responsible for its operation, the following information shall be specified:
THE PEOPLE’S COMMITTEE OF …………
CHAIRPERSON
Signature and seal of the People’s Committee and full name of the signer;
or
THE PEOPLE’S COMMITTEE OF …………
PP. CHAIRPERSON
DEPUTY CHAIRPERSON
Signature and seal of the People’s Committee and full name of the signer;
c) If the Department of Natural Resources and Environment is authorized to sign and issue the certificate by the provincial People’s Committee, the following information shall be written:
ON BEHALF OF. THE PEOPLE’S COMMITTEE OF …………
BY ORDER OF. CHAIRPERSON
Director of The Department of Natural Resources and Environment
Signature and seal of the Department of Natural Resources and Environment and full name of the signer;
d) If the Department of Natural Resources and Environment signs and issues the certificate within its authority, the following information shall be written:
THE Department of Natural resources and environment OF …………
DIRECTOR
Signature and seal of the Department of Natural Resources and Environment and full name of the signer;
If the Deputy Director of the Department of Natural Resources and Environment signs the certificate, the following information shall be written:
THE DEPARTMENT OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT OF …………
PP. DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR
Signature and seal of the Department of Natural Resources and Environment and full name of the signer;
dd) If a Land Registry Office signs and issues the certificate within its authority, the following information shall be written:
Land Registry Office …………(name of the office)…………..
DIRECTOR
Signature and seal of the Land Registry Office and full name of the signer.
If the Deputy Director of the Land Registry Office signs the certificate, the following information shall be written:
LAND REGISTRY OFFICE …………(name of the office)…………..
PP. DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR
Signature and seal of the Land Registry Office and full name of the signer.
e) If a branch of the Land Registry Office signs and issues the certificate within its authority, the following information shall be written:
The branch of the LAND REGISTRY OFFICE …………(name of the branch)…………..
DIRECTOR
Signature and seal of the branch of the Land Registry Office and full name of the signer.
If the Deputy Director of the branch of the Land Registry Office signs the certificate, the following information shall be written:
THE BRANCH OF THE LAND REGISTRY OFFICE …………(name of the branch)…………..
PP. DIRECTOR
DEPUTY DIRECTOR
Signature and seal of the branch of the Land Registry Office and full name of the signer.
2. Entry number of the Certificate issuing book shall consist of letters and numbers (the ordinal number of the Certificate) according to the following regulations:
a) If the certificate is issued by the district-level People’s Committee, write "CH", then write a 5-digit entry number that succeeds that of the previously issued certificate according to Circular No. 17/2009/TT-BTNMT dated October 21, 2009 of the Minister of Natural Resources and Environment providing regulations on real estate ownership Certificate (hereinafter referred to as “Circular No. 17/2009/TT-BTNMT”);
b) If the certificate is issued by the provincial People’s Committee or the Department of Natural Resources and Environment, write "CT", then write a 5-digit entry number that includes the province’s code and succeeds that of the previously issued certificate according to Circular No. 17/2009/TT-BTNMT; if the Land registry office issues the certificate according to the regulations in Point a Clause 1 Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP), write “CT”, then write a 5-digit entry number that includes the province’s code and succeeds that of the previously issued certificate as prescribed in this Point.
c) If the certificate is issued by the Land registry office according to the regulations in Point b Clause 1 Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP), write “VP”, then write a 5-digit entry number that includes the commune’s code and succeeds that of the certificate previously issued by the district-level People’s Committee as prescribed in Point a of this Clause;
d) If the certificate is issued by the branch of the Land registry office according to the regulations in Point b Clause 1 Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP), write “CN”, then write a 5-digit entry number that includes the commune’s code and succeeds that of the certificate previously issued by the district-level People’s Committee as prescribed in Point a of this Clause.”
2. Amendments to Clause 3 of Article 17:
“3. The issuance of the certificate for the cases prescribed in Points a, b, e, g, h, l, m and r Clause 1 and Points a, c, d, dd, e, g, h and i Clause 2 of this Article shall comply with the regulations in Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP).
In the cases prescribed in Point n Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article, the natural resources and environment agency shall be responsible for following the procedures prescribed in Clause 2 Article 69 of Decree No. 43/2014/ND-CP, then transferring the application to the agency prescribed in Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP) to issue the certificate.”
3. Amendments to Article 19:
"Article 19. Agencies giving endorsement of changes in the existing Certificates
1. Agencies shall give endorsement of changes in the existing Certificates in case:
a) The changes that are prescribed in Clause 1 Article 17 hereof and are different from the cases prescribed in Point b of this Clause 1 of this Article are made by the agency prescribed in Clause 1 Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP).
If the land registry office has not been established under Points a and b Clause 1 Article 5 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 4 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP), land ownership registration office established according to regulations of the land law in 2003 shall continue to give the endorsement of changes in the existing Certificates under the assigned functions and tasks.
b) The errata for the existing certificates’ errors are made by the agency having authority to issue certificates according to the regulations in Article 105 of the Land Law and Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP). The certification of adding the ownership of land-attached assets to the existing certificates is carried out by the agency having authority to issue certificates according to the regulations in Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP).
2. The agencies prescribed in Clause 1 of this Article shall write day, month, year; signatures, full names and positions of the signers in the column “certification of the competent agency”.”
Article 2. Article 9a of Circular No. 24/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014 on cadastral dossiers is amended
“Article 9a. Issuance of a certificate of ownership of the additional land area to the household or individual that is currently using such the land.
1. Issuance of the certificate is applied to the entire area of the plot that is currently using (including the area of the original plot and the area of the additional plot).
2. An application for issuance of the certificate in case the additional land area acquired from transfer, inheritance or donation of the land use right has been granted a certificate:
a) If the original plot has been granted a certificate:
- An application form for reissuance or replacement of the certificate using Form No. 10/DK for the entire area of the plot that is currently using;
- The original certificate of the original plot;
- The original certificate and contract, document on the transfer, inheritance or donation of the land use right made according to regulations of the additional land area. If the transfer, inheritance or donation of the additional land area complies with the regulations in Clause 2 Article 82 of Decree No. 43/2014/ND-CP, the original certificate of the transferor or the contract and document on the transfer, inheritance or donation of the land use right for the additional land area shall be submitted.
b) If the original plot has not been granted a certificate:
- An application form for issuance of the certificate using Form No. 04a/DK for the entire area of the plot that is currently using;
- One of the documents prescribed in Article 100 of the Land Law, Article 18 of Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP for the original plot;
- One of the documents prescribed in Articles 31, 32, 33 and 34 of Decree No. 43/2014/ND-CP in case of application for the ownership of land attached assets.
In case of application for the ownership of houses or construction works, maps of such houses and construction works are required, except for the case that maps appropriate to the finished houses and construction works' status have been included in documents on the ownership of such houses and construction works;
- Proofs of financial responsibility; documents relating the exemption or reduction of the financial responsibility for land and land attached assets (if any);
- In case of application for the limited right to use an adjacent plot, a contract or agreement or decision of the People’s Court on establishment of the limited right to use the adjacent plot, enclosed with a map showing the location and size of the plot that the owner of the adjacent plot has the right to use within a limit shall be submitted;
- The original certificate and contract, document on the transfer, inheritance or donation of the land use right made according to regulations of the additional land area. If the transfer, inheritance or donation of the additional land area complies with the regulations in Clause 2 Article 82 of Decree No. 43/2014/ND-CP, the original certificate of the transferor or the contract and document on the transfer, inheritance or donation of the land use right for the additional land area shall be submitted.
3. An application is submitted in case the additional land area is not granted a certificate:
a) In case the land area is added due to transfer, inheritance, donation of the land use right before July 01, 2014 and there are documents proving the land use right prescribed in Article 100 of the Land Law, Article 18 of Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP of such additional land area:
- An application form for issuance of the certificate using Form No. 04a/DK for the entire area of the plot that is currently using;
- Original certificate of the original plot or the documents prescribed in Article 100 of the Land Law, Article 18 of Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP for the original plot in case the original pilot is not granted a certificate;
- One of the documents prescribed in Article 100 of the Land Law, Article 18 of Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP for the additional land area;
- One of the documents prescribed in Articles 31, 32, 33 and 34 of Decree No. 43/2014/ND-CP in case of application for the ownership of land attached assets.
In case of application for the ownership of houses or construction works, maps of such houses and construction works are required, except for the case that maps appropriate to the finished houses and construction works' status have been included in documents on the ownership of such houses and construction works;
- Proofs of financial responsibility; documents relating the exemption or reduction of the financial responsibility for land and land attached assets (if any);
- In case of application for the limited right to use an adjacent plot, a contract or agreement or decision of the People’s Court on establishment of the limited right to use the adjacent plot, enclosed with a map showing the location and size of the plot that the owner of the adjacent plot has the right to use within a limit shall be submitted;
b) In case there are no documents proving the land use right prescribed in Article 100 of the Land Law, Article 18 of Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP for the additional land area;
- An application form for issuance of the certificate using Form No. 04a/DK for the entire area of the plot that is currently using;
- Original certificate of the original plot or the documents prescribed in Article 100 of the Land Law, Article 18 of Decree No. 43/2014/ND-CP and Clause 16 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP for the original plot in case the original pilot is not granted a certificate;
- One of the documents prescribed in Articles 31, 32, 33 and 34 of Decree No. 43/2014/ND-CP in case of application for the ownership of land attached assets.
In case of application for the ownership of houses or construction works, maps of such houses and construction works are required, except for the case that maps appropriate to the finished houses and construction works' status have been included in documents on the ownership of such houses and construction works;
- Proofs of financial responsibility; documents relating the exemption or reduction of the financial responsibility for land and land attached assets (if any);
- In case of application for the limited right to use an adjacent plot, a contract or agreement or decision of the People’s Court on establishment of the limited right to use the adjacent plot, enclosed with a map showing the location and size of the plot that the owner of the adjacent plot has the right to use within a limit shall be submitted.
4. In case the original plot and its additional land area is granted the certificate, the authority prescribed in Article 37 of Decree No. 43/2014/ND-CP (which is amended by Clause 5 Article 1 of Decree No. 10/2023/ND-CP) shall sign for issuance of the certificate
In case the original plot or the additional land area or the entire area of the original plot and its additional land area is not granted the certificate, the branch of the Land Registry Office or land ownership registration office shall prepare an application to be submitted to the district-level People’s Committee via the Division of Natural Resources and Environment for signing and issuing the certificate.”
Article 3. Implementation clauses
1. This Circular comes into force from May 20, 2023.
2. The phrase “Tổng cục Quản lý Đất đai” (“General Department of Land Administration”) shall be replaced into “Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin Đất đai” (“Land Information Data and Registration Department") in Article 4 and Clause 1 Article 25 of Circular No. 23/2014/TT-BTNMT dated May 19, 2014.
3. This Circular shall annul the following regulations:
a) Clause 1 Article 18 of Circular No. 02/2015/TT-BTNMT dated January 27, 2015 shall be annulled;
b) Clauses 13 and 15 Article 6, Clause 7 Article 7 of Circular No. 33/2017/TT-BTNMT dated September 29, 2017 shall be annulled.
Article 4. Responsibilities for implementation
1. The Land Information Data and Registration Department shall be responsible for inspecting and urging the implementation of this Circular.
2. The People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals shall be responsible for implementation of this Circular.
3. The Departments of Natural Resources and Environment shall assist the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in implementing this Circular in their provinces and cities.
Agencies, organizations and individuals should report difficulties that arise during the period of implementation of this Circular to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration and settlement./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực